Các dạng đề bài Tam đại con gà chọn lọc - Ngữ văn lớp 10


Các dạng đề bài Tam đại con gà chọn lọc

Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, ... với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.

Các dạng đề bài Tam đại con gà chọn lọc - Ngữ văn lớp 10

1. Dạng đề đọc – hiểu văn bản (3-4 điểm)

Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Tam đại con gà

Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.

Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.

Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì“. Thầy cũng không, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.

Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.

Thấy vậy, thấy lấy làm sắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:

– Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì…

Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:

– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?

Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gở:

– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.

Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:

– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?

– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!

SGK Ngữ văn 10,Trang 78-79,Tập I, NXBGD 2006)

a Xác định các tình huống gây cười trong văn bản ? Các tình huống đó được bố trí như thế nào ?

* Gợi ý trả lời

Các tình huống gây cười trong văn bản :

-Tình huống nhầm lẫn: ông bố tưởng anh học dốt ưa khoác lác kia là thầy đồ chính hiệu ;

-Tình huống dốt nát: thầy đồ không đọc được chữ ( dù là chữ đơn giản nhất)

-Tình huống mê tín dị đoan: bói chữ và tin vào quẻ bói ;

-Tình huống bị bóc mẽ: ông bố chỉ ra chỗ thầy sai ;

-Tình huống ngụy biện: giải thích rằng thầy dạy Tam đại con gà ;

Các tình huống đó được bố trí theo lối tăng cấp. Đỉnh điểm của sự tăng cấp ấy là lời nguỵ biện về ông tổ ba đời của con gà là …một loài vật không có trong thực tế.

b/ Thầy đồ trong văn bản đáng bị cười ở những điểm nào?

* Gợi ý trả lời

-Xuất thân là một học trò dốt nhưng hay nói chữ, làm ra vẻ ta đây uyên bác. Đó là thái độ không trung thực.

-Không chịu học hỏi lại đi tin vào thổ công nhà chủ: bị cười ở tội mê tín.

-Đã dốt không chịu nhận mà lại biến báo quanh co: bị cười ở cách bịa đặt láo toét

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện.

* Gợi ý trả lời

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung : thí sinh hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, qua đó rút ra bài học cho bản thân, đó là phải luôn học hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão.

Câu 3: Trong hai con dủ dỉ dù dì, con nào là con bịa?Lập luận về Tam đại con gà ở cuối truyện có gì đáng cười ?

* Gợi ý trả lời

Trong hai con dủ dỉ dù dì, con dủ dỉ  là con bịa ;

Lập luận về Tam đại con gà ở cuối truyện đáng cười ở chỗ :

-Tam đại con gà bao gồm : dù dì(cụ hoặc cố)-dủ dỉcông ( chị em với nhau, giữ vị trí ông)con gà ;

– Anh thầy đồ rởm, láu cá, lập luận vòng vo ;

-Tuy có nhanh trí nhưng rốt cuộc vẫn lộ vẻ dốt nát, hổng kiến thức, bởi theo lập luận đó thì con gà không có bố mẹ mà chỉ có cụ và ông thôi.

Câu 4: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa tiếng cười từ văn bản.

* Gợi ý trả lời

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung : Tiếng cười mang ý nghĩa phê phán, hóm hỉnh, sâu sắc và mang đậm chất dân gian. Truyện cười có nói về chữ nghĩa nhưng không lỉnh kỉnh chữ nghĩa. Truyện có ý nghĩa đánh giá các hạng thầy trong xã hội phong kiến suy tàn, trong đó có thầy đồ dạy chữ. Mặt khác, truyện không chỉ phê phán các ông đồ phong kiến năm xưa mà còn nhắc nhở cảnh tỉnh những kẻ hôm nay cũng mắc bệnh ấy

2.Dạng bài viết bài văn (4-6 điểm)

Đề 1: Phân tích tiếng cười trong truyện Tam đại con gà

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về thể loại truyện cười: Là sản phẩm của khối óc hài hước và là vũ khí đấu tranh hữu dụng của nhân dân ta.

- Giới thiệu về truyện Tam đại con gà: Là truyện cười trào phúng, dùng tiếng cười để phê phán bản chất dốt nát nhưng lại thích khoe chữ của thầy đồ.

2.Thân bài

2.1. Cách giới thiệu nhân vật

- Một anh chàng dốt nát nhưng đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt

- Có người tưởng anh ta hay chữ mời về làm thầy.

→ Mâu thuẫn trái tự nhiên, dốt nát, khoe khoang nhưng được làm thầy. Tiếng cười bật ra.

2.2  Hành động gây cười.

- Đi dạy học, thấy mặt chữ nhiều nét, không biết chữ gì, lại bị học trò hỏi gấp, thầy cuống nói liều.

- Bảo học trò đọc khẽ vì sợ sai, thận trọng để giấu dốt

- Khấn đài âm dương để thổ công giúp đỡ.

- Nhận được cả ba đài của thổ công, thầy đắc chí bệ vệ ngồi trên giường bảo học trò gân cổ đọc to

→ Tiếng cười bật ra từ sự ngu dốt lại mê tín của thầy. Thầy coi chuyện dạy học như một cuộc đánh bạc cầu may. Thầy còn tự đắc chí, khoe khoang về những hành động ngốc nghếch của mình.

→ Phê phán sự ngu dốt nhưng lại giấu dốt của thầy đồ.

2.3. Lời nói gây cười.

- Thầy giảng về chữ “kê” – đây là kiến thức rất cơ bản của người học chữ Nho. Nhưng thầy đồ lại giảng chữ “kê” nghĩa là “dủ dỉ là con dù dì”: tối nghĩa, vô nghĩa.

→ Lời giải thích của thầy đem lại tiếng cười cho người đọc. Thầy là một kẻ dốt nát nhưng lại biết che đậy cái dốt ấy.

- Khi bị người nhà học trò phát hiện lại thầm nghĩ “mình đã dốt, thổ công nhà nó còn dốt hơn mình”

→ Lời tự nhủ vô cùng hài hước, biết mình sai, ngu dốt nhưng không chịu thừa nhận.

- Lời ngụy biện của thầy: Dạy cho cháu biết đến tận tam đại con gà, “Dù dì là chị con công, con công là ông con gà”. Lấy ý từ bài đồng dao “lúa ngô là cô đậu nành, đậu nành là anh dưa chuột, dưa chuột là ruột dưa gang, dưa gang là nàng dưa hấu” để gỡ bí, lí sự cùn.

→ Tiếng cười cất lên từ lời giải thích vô căn cứ, láu cá của thầy

→ Qua đó cho thấy sự xảo biện, ma lanh ngoan cố, láu của ông thầy đồ.

 Tiếng cười cất lên từ hành động và lời nói của thầy đồ có sự tăng tiến bởi mức độ phi lí của lời nói và hành động của nhân vật ngày càng cao.

 Thầy đồ bộc lộ bản chất của một kẻ ngu dốt, sĩ diện, huênh hoang, láu cá.

2.4. Ý nghĩa của tiếng cười.

- Phê phán những kẻ ngu dốt nhưng lại thích khoe khoang.

- Phê phán hiện thực xã hội: Kẻ dốt làm thầy

- Khuyên mọi người không nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi

2.5. Nghệ thuật

- Dùng ngôn ngữ và hành động của nhân vật để tạo tiếng cười

- Xây dựng các mâu thuẫn trong những tình huống truyện

- Cách kể chuyện tự nhiên, vào bài và kết thúc đều tạo ấn tượng bất ngờ

- Ngôn ngữ giản dị, có cả vần nhịp trong lời nói của nhân vật

3. Kết bài

- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật xây dựng những tiếng cười trong câu chuyện tam đại con gà.

- Thể hiện suy nghĩ của bản thân về những tiếng cười ấy: Tiếng cười trong truyện vừa đem lại những cảm giác sảng khoái, vừa là những bài học để mỗi người phải tự ngẫm lại, tự suy nghĩ.

Đề 2: Phân tích truyện Tam đại con gà

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu về thể loại truyện cười: Là thể loại tự sự dân gian thông qua tiếng cười để đả kích, phê phán

- Giới thiệu khái quát về truyện cười Tam đại con gà: Là truyện cười trào phúng đặc sắc, phê phán sự dốt nát và thói bảo thủ che che đậy sự dốt nát của một ông thầy và cũng là của một bộ phận nhân dân bằng tiếng cười sâu cay.

2. Thân bài

2.1. Tình huống truyện

- Anh học trò dốt nát nhưng lại hay khoe khoang lên mặt văn hay chữ tốt, có người mời anh ta về dạy học

→ Sự xuất hiện của nhân vật đã gây ra tiếng cười bằng cách tạo ra những mâu thuẫn: Dốt mát – hay khoe khoang, dốt nát, hay khoe khoang – được là thầy.

- Anh ta bị đẩy vào hai tình huống éo le:

+ Đi dạy học trò nhưng không biết mặt chữ vì có nhiều nét rắc rối, lại bị học trò hỏi gấp, cuống quá phải nói liều.

+ Bị người nhà phát hiện giảng sai, thầy phải bao biện, giấu dốt.

→ Thầy đồ dốt nát, đến chữ vỡ lòng còn không biết. Không những thế còn giấu dốt và lừa gạt người.

2.2 Giải quyết tình huống

- Giải quyết tình huống 1:

+ Thầy nhắm mắt nói liều, sợ sai nên bảo học trò đọc khẽ, trong lòng vẫn thấp thỏm.

→ Thầy đồ dốt nát nhưng lại biết cách che đậy sự dốt nát ấy.

→ Cách nói mỉa mai “thầy cũng khôn” là sự châm biếm của dân gian về sự khôn lỏi của kẻ dốt.

+ Khấn thổ công, xin đài âm dương xem chữ đó có đúng không. Được đài, thầy đắc chí ngồi bệ vệ trên giường bảo học trò đọc to.

→ Thầy đã dốt còn mê tín, huênh hoang, tự đắc. Tiếng cười được mở rộng, cái dốt của thầy càng lộ rõ.

- Giải quyết tình huống 2:

+ Người lật tẩy cái sai của thầy là chủ nhà, một người nông dân vô học.

+ Thầy thầm nghĩ “ mình đã dốt, thổ công nhà nó còn dốt hơn mình”

→ Thầy đồ ý thức được cái dốt của mình nhưng lại bảo thủ, cố tình bao biện, che giấu. Cách nghĩ của thầy khiến cho ta phải bật cười

+ Thầy ngụy biện bằng việc giảng giải tận gốc vấn đề: dạy cháu để biết đến tận tam đại con gà “dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà”

→ Thầy là kẻ ma lanh, láu cá, lí sự cùn để che đậy bản chất dốt nát của mình. Tiếng cười bật ra.

2.3. Ý nghĩa phê phán của câu chuyện

- Phê phán thói dốt hay chơi chữ, dốt học làm sang của một bộ phận nhân dân.

- Phê phán thói giấu dốt, một tật xấu phổ biến trong nhân dân.

- Phê phán hiện thực xã hội: kẻ dốt, kẻ ma lanh, láu cá được trọng dụng.

- Khuyên mọi người phải không ngừng học hỏi, không nên giấu dốt

2.4. Nghệ thuật

- Kết cấu ngắn gọn, chặt chẽ

- Xây dựng những tình huống mâu thuẫn, trái tự nhiên, gây ra tiếng cười

- Cách giải quyết tình huống bất ngờ, hài hước

- Cách sử dụng từ ngữ tạo ra tiếng cười sâu cay.

3. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật truyện cười Tam đại con gà

- Mở rộng: Ngoài “Tam đại con gà, truyện cười trào phúng dùng tiếng cười để đả kích phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội rất phong phú như: Nhưng nó phải bằng hai mày, lợn cưới áo mới, đẽo cày giữa đường,...Mỗi truyện lại đem lại những bài học sâu cay đằng sau tiếng cười sảng khoái. Tất cả đã làm nên đặc sắc của thể loại truyện cười.

Xem thêm các dạng đề văn liên quan đến các tác phẩm môn Ngữ văn lớp 10 chọn lọc, hay khác:

s