Giải sgk Tiếng Anh 12 Unit 6F Reading - Friends Global
Haylamdo sưu tầm và biên soạn lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 6F Reading trong Unit 6: Health sách Friends Global 12 (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết giúp học sinh lớp 12 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 12 Unit 6F.
Tiếng Anh 12 Unit 6F Reading - Friends Global
1 (trang 78 SGK Tiếng Anh 12 Friends Global): SPEAKING Work in pairs. Discuss the questions. (Làm việc theo cặp. Thảo luận các câu hỏi.)
1. Why is fast food so attractive to some people? (Tại sao đồ ăn nhanh lại hấp dẫn nhiều người đến vậy?)
2. What can be done to encourage people to eat less of it? (Có thể làm gì để khuyến khích mọi người ăn ít đồ ăn nhanh hơn?)
Gợi ý:
1. Fast food is appealing to some people because of its convenience. In today’s fast-paced lifestyle, many people are busy with work, school, or other responsibilities, and fast food offers a quick and easy meal option.
2. One way to discourage people from eating fast food could be to increase awareness about the health risks associated with excessive fast food consumption. Educational campaigns could highlight the high levels of unhealthy fats, sugars, and sodium found in many fast food items.
Dịch:
1. Đồ ăn nhanh hấp dẫn nhiều người vì tính tiện lợi của nó. Ngày nay với lối sống nhanh, nhiều người bận rộn với công việc, trường lớp hoặc các trách nhiệm khác và thức ăn nhanh mang đến một lựa chọn bữa ăn nhanh chóng và dễ dàng.
2. Một cách để mọi người bớt ăn đồ ăn nhanh đó là nâng cao nhận thức về các rủi ro cho sức khỏe khi tiêu thụ quá nhiều đồ ăn nhanh. Các chiến dịch tuyên truyền có thể chỉ ra lượng chất béo, đường và natri không lành mạnh cao có trong nhiều loại đồ ăn nhanh.
2 (trang 78-79 SGK Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the three texts about food addiction. What were the consequences of the three people’s addictions?
(Đọc 3 đoạn nói về chứng nghiện đồ ăn. Hậu quả đối với 3 người trong 3 đoạn là gì?)
FOOD ADDICTION
A.
Few people would disagree that one of the world’s most popular dishes is pizza. Twenty-two-year-old Zack certainly wouldn’t. He would eat a variety of pizza-based items, including homemade pizza, precooked microwave pizza, and even pizza leftovers from the night before. He was consuming 800kg of pizza a year. As a child, Zack had eaten a wide variety of food. But he became addicted to pizza when he started secondary school. American school meals have often been criticised for the large amount of fast food present on the menu, and pizza is the star dish. Zack even spent all his pocket money on slices of pizza.
Naturally, Zack’s family worried about his high-calorie, low-vitamin diet. So did Zack. In an attempt to break his addiction, Zack agreed to appear on a TV programme called Freaky Eaters. 1 _____ It wasn’t easy. He had to eat a fish dish, while his brother sat in front of him enjoying ... a pizza! However, Zack met the challenge and has never eaten pizza again.
B.
Seventeen-year-old Stacy Irvine’s friends visit her and discover that she has been rewarded thousands of free toys from fast food restaurants as a regular customer. Stacy’s mother often gave her two-year-old girl a portion of fried chicken in a McDonald’s restaurant. Since then, Stacy has refused to eat anything else except for pieces of fried chicken, and as a result, her diet has created serious health. She has been warned that if she doesn’t change her diet, she will die. Stacy once collapsed due to lack of vitamins and nutrients and needed to be hospitalised. 2 _____ She insisted that Stacy adopt a healthier lifestyle. However, worryingly, Stacy’s mother said that while Stacy was beginning to understand the seriousness of her situation, she couldn’t eat anything else but chicken nuggets.
C.
Twenty-year-old Hanna Little was keen on chips. The only thing that Hanna consumed for fifteen years was one plate of chips after another. 3 _____ And it did because not only did Hanna develop health problems, but she also had to leave her job after collapsing at work. At five, Hanna became addicted to chips and refused to eat fruits and vegetables despite her mother’s efforts. Hanna says that she was terrified of tasting the flavour of different types of food and she would feel anxious just at the idea of doing it. 4 _____ Furthermore, Hanna was soon seen as ‘odd’ by her friends’ parents.
It wasn’t until the age of sixteen that Hanna realised she had Selective Eating Disorder (SED). Despite this new knowledge, no solution was found. It wasn’t until she lost her job before she started eating normally. Hanna sought therapy from psychologist Felix Economakis, who used hypnosis, a treatment that none of the doctors that she had seen before had mentioned, to get her to eat fruit after one one-hour session, and since then she has been willing to eat anything ... including chips!
Đáp án:
Three people’s addictions all led to health problems:
- Zack had a high-calorie, low-vitamin diet, which was very unhealthy.
- Stacy once collapsed due to lack of vitamins and nutrients.
- Hanna collapsed at work due to bad health and lost her job.
Dịch:
Chứng nghiện đồ ăn của ba người đều dẫn đến các vấn đề sức khỏe:
- Chế độ ăn của Zack rất có hại với nhiều calo và ít vitamin.
- Stacy từng ngất xỉu vì thiếu vitamin và chất dinh dưỡng.
- Hanna cũng xỉu đi ở nơi làm việc do sức khỏe kém và sau đó mất việc.
3 (trang 78-79 SGK Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Reading Strategy. Match the sentences (A-E) with the gaps (1-4). There is one extra sentence. (Đọc Chiến lược đọc. Nối các câu (A-E) với chỗ trống (1-4). Có một câu bị thừa.)
Reading Strategy When you do a gapped sentence task, look for clues before and after each gap. For example, if a sentence starts with And or Furthermore, it probably introduces additional information. Other words can be used for contrast (But, However) and consequences or conclusions (So, Therefore). |
Chiến lược đọc Khi làm bài tập điền câu còn thiếu vào chỗ trống, để ý các manh mối trước và sau mỗi chỗ trống. Ví dụ: nếu một câu bắt đầu bằng And (Và) hoặc Furthermore (Hơn nữa), câu đó có thể giới thiệu thông tin bổ sung cho câu còn thiếu. Ngoài ra, để chỉ sự tương phản có But (Nhưng), However (Tuy nhiên), chỉ hậu quả hoặc kết luận có So (Vì vậy), Therefore (Do đó). |
* Nghĩa các câu A-E:
A. Not surprisingly, a diet that contained few nutrients and an excess of fat and carbohydrates could only have negative consequences.
(Không có gì ngạc nhiên khi một chế độ ăn ít chất dinh dưỡng, thừa chất béo và carbohydrate thể gây ra những hậu quả tiêu cực.)
B. Its aim was to encourage food addicts to beat their addictions with the help of a psychologist and nutritionist.
(Mục đích là khuyến khích những người nghiện ăn vượt qua cơn nghiện với sự giúp đỡ của một nhà tâm lý học và chuyên gia dinh dưỡng.)
C. One of the first steps was to get rid of her collection of free gifts.
(Một trong những bước đầu tiên đó là dẹp bỏ bộ sưu tập quà tặng miễn phí của cô ấy.)
D. Parties, picnics and barbecues with friends and family used to be a nightmare.
(Những bữa tiệc, buổi dã ngoại và tiệc nướng ngoài trời với bạn bè và gia đình từng là những cơn ác mộng.)
E. The doctor who treated her said she had never seen such an extreme case of food addiction.
(Bác sĩ điều trị cho cô cho biết chưa bao giờ thấy trường hợp nghiện ăn nào nghiêm trọng như vậy.)
Đáp án:
1. B |
2. E |
3. A |
4. D |
Giải thích:
1. Câu trước chỗ trống nói về một chương trình tên Freaky Eaters, câu sau miêu tả một việc gì đó là không dễ.
➔ B nói về mục đích của một cái gì đó dùng đại từ sở hữu ‘Its’ tạo liên kết với câu trước, có hành động liên kết với câu sau nên là phù hợp nhất.
2. Câu trước chỗ trống nói về việc Stacy phải vào viện, câu sau xuất hiện một nhân vật ‘She’ khác.
➔ Chỗ trống có khả năng có nội dung liên quan đến bệnh viện và giới thiệu một nhân vật mới, chỉ có E giới thiệu một bác sĩ điều trị nên phù hợp nhất.
3. Câu trước chỗ trống nói về việc ăn uống không lành mạnh của Hanna, câu sau dùng liên từ ‘And’ bổ sung ý về các vấn đề Hanna gặp phải.
➔ Chỗ trống có khả năng nhận xét về chế độ ăn này và đưa ra hậu quả, A nói về ‘a diet’ và miêu tả khớp với sự có hại, cũng như bình luận rằng hậu quả xấu sẽ xảy ra.
4. Câu trước chỗ trống nói về cảm giác lo lắng của Hanna, câu sau dùng liên từ ‘Furthermore’ bổ sung ý.
➔ Chỗ trống có khả năng nói thêm về cảm giác của Hanna, D đưa ra các hoàn cảnh và miêu tả là ‘a nightmare’, cũng như nhắc đến ‘friends and family’ có liên kết với câu sau nên phù hợp nhất.
Hướng dẫn dịch bài đọc:
CHỨNG NGHIỆN ĐỒ ĂN
A.
Ít ai có thể phủ nhận rằng một trong những món ăn phổ biến nhất trên thế giới là pizza. Zack, 22 tuổi, chắc chắn sẽ không phản đối điều đó. Cậu có thể ăn đủ loại pizza, từ pizza nhà làm, pizza nấu sẵn bỏ lò vi sóng, thậm chí là pizza thừa từ tối hôm trước. Mỗi năm, Zack tiêu thụ đến 800kg pizza. Khi còn nhỏ Zack ăn đa dạng các loại thức ăn hơn. Nhưng cậu bắt đầu nghiện pizza khi vào cấp hai. Các bữa ăn ở trường học Mỹ thường bị chỉ trích vì thực đơn có quá nhiều đồ ăn nhanh, mà pizza chính là ngôi sao trong đó. Zack thậm chí đã dùng hết tiền tiêu vặt của cậu để mua pizza.
Tất nhiên, gia đình Zack lo lắng về chế độ ăn nhiều calo, ít vitamin của cậu. Chính Zack cũng lo lắng. Trong một nỗ lực cai nghiện pizza, Zack đã đồng ý tham gia một chương trình truyền hình có tên là “Những Người Ăn Kỳ Quái” (Freaky Eaters). Mục tiêu của chương trình là giúp những người nghiện đồ ăn vượt qua cơn nghiện với sự trợ giúp của các chuyên gia tâm lý và dinh dưỡng. Điều này không hề dễ dàng. Zack phải ăn một món cá trong khi anh trai cậu ngồi trước mặt và thưởng thức ... một chiếc pizza! Tuy nhiên, Zack đã vượt qua thử thách và từ đó không bao giờ ăn pizza nữa.
B.
Bạn bè của Stacy Irvine, 17 tuổi, đến thăm cô và phát hiện ra rằng cô đã được tặng hàng nghìn món đồ chơi miễn phí dành cho khách hàng thường xuyên từ các nhà hàng thức ăn nhanh. Mẹ của Stacy thường đưa cô con gái hai tuổi đi ăn gà rán ở nhà hàng một McDonald’s. Kể từ đó, Stacy từ chối ăn bất kỳ thứ gì khác ngoài gà rán và kết quả là chế độ ăn này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cô. Stacy đã được cảnh báo là nếu không thay đổi chế độ ăn, cô sẽ chết. Cô từng ngã quỵ vì thiếu vitamin và chất dinh dưỡng và phải nhập viện. Bác sĩ điều trị cho Stacy cho biết cô chưa bao giờ gặp trường hợp nghiện ăn nào nghiêm trọng như vậy. Bác sĩ yêu cầu Stacy phải thay đổi lối sống lành mạnh hơn. Tuy nhiên, điều đáng lo là mẹ của Stacy cho biết, mặc dù cô đã bắt đầu hiểu mức độ nghiêm trọng của việc này, cô vẫn không thể ăn gì khác ngoài gà viên.
C.
Hanna Little, 20 tuổi, rất mê khoai tây chiên. Suốt 15 năm, thứ duy nhất mà Hanna ăn là hết đĩa khoai tây chiên này đến đĩa khoai tây chiên khác. Không có gì ngạc nhiên khi một chế độ ăn thiếu chất dinh dưỡng và dư thừa chất béo cùng carbohydrate mang lại hậu quả. Thực vậy, không chỉ sức khỏe của Hanna gặp vấn đề, cô còn phải nghỉ việc sau khi ngã quỵ tại nơi làm việc. Lên 5 tuổi, Hanna bắt đầu nghiện khoai tây chiên và từ chối ăn trái cây, rau củ bất chấp mọi nỗ lực của mẹ cô. Hanna chia sẻ rằng cô sợ hãi phải thử những hương vị mới và chỉ cần nghĩ đến việc đó thôi cũng khiến cô lo lắng. Những buổi tiệc, dã ngoại, hay tiệc nướng cùng bạn bè và gia đình từng là ác mộng đối với cô. Hanna còn sớm bị bố mẹ của bạn bè mình coi là một đửa ‘kỳ quặc’.
Mãi đến năm 16 tuổi, Hanna mới nhận ra mình mắc chứng Rối loạn Ăn uống Chọn lọc (SED). Dù vậy, cô vẫn chưa tìm được giải pháp nào. Phải đến khi mất việc, Hanna mới bắt đầu ăn uống bình thường hơn. Cô tìm đến nhà trị liệu tâm lý Felix Economakis, người đã sử dụng phương pháp thôi miên, một cách điều trị mà chưa có bác sĩ nào trước đó đề cập đến. Phương pháp này giúp cô ăn được trái cây chỉ sau một buổi thôi miên kéo dài một giờ. Từ đó, Hanna đã sẵn lòng ăn mọi thứ ... bao gồm cả khoai tây chiên!
4 (trang 78-79 SGK Tiếng Anh 12 Friends Global): Are the sentences true or false? Write T or F. Correct the false sentences. (Những câu sau đúng hay sai? Viết T hoặc F và sửa lại các câu sai.)
1. Zack ate well until he was a teenager.
2. Zack ate his last pizza on Freaky Eaters.
3. Stacy became addicted after a member of her family introduced her to a certain type of food.
4. Stacy has recovered from her health problems.
5. Hanna’s condition affected her work and social life.
6. Hanna was cured by an unusual treatment.
Đáp án:
1. T |
2. F |
3. T |
4. F |
5. T |
6. T |
Giải thích:
1. Zack ate well until he was a teenager. (Trước khi đến tuổi thiếu niên, Zack ăn uống lành mạnh.)
- TRUE: “As a child, Zack had eaten a wide variety of food. But he became addicted to pizza when he started secondary school.” (dòng 8-10)
2. Zack ate his last pizza on Freaky Eaters. (Zack đã ăn chiếc pizza cuối cùng trong chương trình Freaky Eaters.)
- FALSE: “He had to eat a fish dish, while his brother sat in front of him enjoying ... a pizza!” (dòng 20-22) ➔ Jack không ăn chiếc pizza nào khi tham gia Freaky Eaters.
3. Stacy became addicted after a member of her family introduced her to a certain type of food. (Stacy bắt đầu nghiện sau khi một thành viên trong gia đình giới thiệu cho cô một loại thức ăn.)
- TRUE: “Stacy’s mother often gave her two-year-old girl a portion of fried chicken in a McDonald’s restaurant. Since then, Stacy has refused to eat anything else except for pieces of fried chicken...” (dòng 29-34)
4. Stacy has recovered from her health problems. (Stacy đã bình phục sau khi gặp các vấn đề về sức khỏe.)
- FALSE: “...worryingly, ... while Stacy was beginning to understand the seriousness of her situation, she couldn’t eat anything else but chicken nuggets.” (dòng 42-47)
5. Hanna’s condition affected her work and social life. (Tình trạng của Hanna ảnh hưởng đến công việc và đời sống xã hội của cô.)
- TRUE: “...not only did Hanna develop health problems, but she also had to leave her job after collapsing at work… Parties, picnics and barbecues with friends and family used to be a nightmare.” (dòng 52-54, 60-61)
6. Hanna was cured by an unusual treatment. (Hanna đã được chữa khỏi bằng một phương pháp điều trị khác thường.)
- TRUE: “...psychologist Felix Economakis, who used hypnosis, a treatment that none of the doctors that she [Stacy] had seen before had mentioned, to get her to eat fruit after one one-hour session, and since then she has been willing to eat anything...” (67-72).
5 (trang 78-79 SGK Tiếng Anh 12 Friends Global): VOCABULARY Complete the sentences with highlighted words from the texts in the correct form. (Hoàn thành các câu với dạng đúng các từ được đánh dấu trong văn bản.)
1. What ________ of ice cream would you like? Strawberry or vanilla?
2. It’s a simple ________ to prepare, consisting mainly of rice and vegetables.
3. I’m trying to reduce the ________ of food I eat. I want to eat the same food, but in smaller quantities.
4. I’ll just have one ________ of bread, please.
5. Most Japanese people eat a ________ of rice, fish and vegetables.
6. We can eat the ________ from tonight’s dinner for tomorrow’s lunch.
7. The restaurant serves smaller ________ for children.
8. We can’t order yet because we haven’t seen the ________.
Hướng dẫn dịch nghĩa từ mới:
*Các từ được đánh dấu trong văn bản:
- dishes (n): món ăn - leftovers (n): đồ ăn thừa - amount (n): lượng - menu (n): thực đơn |
- slices (n): các lát mỏng - portion (n): khẩu phần - diet (n): chế độ ăn uống - flavour (n): hương vị |
Đáp án:
1. What flavour of ice cream would you like? Strawberry or vanilla?
2. It's a simple dish to prepare, consisting mainly of rice and vegetables.
3. I'm trying to reduce the amount of food I eat. I want to eat the same food, but in smaller quantities.
4. I'll just have one slice of bread, please.
5. Most Japanese people eat a diet of rice, fish and vegetables.
6. We can eat the leftovers from tonight's dinner for tomorrow's lunch.
7. The restaurant serves smaller portions for children.
8. We can't order yet because we haven't seen the menu.
Dịch:
1. Bạn thích kem vị gì? Vị dâu hay vani?
2. Đây là một món ăn có thể chế biến đơn giản, thành phần chủ yếu gồm cơm và rau.
3. Tôi đang cố gắng giảm lượng thức ăn nạp vào. Tôi muốn ăn một loại thức ăn đấy, nhưng với lượng ít hơn.
4. Làm ơn cho tôi một lát bánh mì.
5. Hầu hết người Nhật đều ăn cơm, cá và rau.
6. Chúng ta có thể ăn đồ thừa bữa tối hôm nay cho bữa trưa ngày mai.
7. Nhà hàng này có phục vụ khẩu phần nhỏ hơn cho trẻ em.
8. Chúng tôi chưa gọi món vì chưa được xem thực đơn.
6 (trang 79 SGK Tiếng Anh 12 Friends Global): SPEAKING Work in pairs. Read the statement and decide together whether you agree or disagree with it. (Làm việc theo cặp. Đọc câu dưới và cùng nhau quyết định xem các bạn đồng ý hay không đồng ý với câu này.)
It is the fault of fast food restaurants if people are addicted to their food. (Mọi người nghiện đồ ăn nhanh là do lỗi do các nhà hàng đồ ăn nhanh.)
Discuss your ideas and make notes to support your opinion. Use the words below to help you. (Thảo luận ý kiến của bạn và ghi lại các ý dẫn chứng. Dùng các từ dưới đây để làm bài.)
Adjectives addictive cheap convenient expensive fresh
high-calorie low-calorie processed tasty good value for money
Nouns fat fibre free choice ingredients
salt sugar willpower
Present your opinions to the class. Use the phrases below to help you. (Trình bày ý kiến của bạn trước lớp. Dùng các cụm từ dưới đây.)
Presenting opinions
There’s no doubt in my mind that... (Tôi không nghi ngờ gì rằng...)
As far as I’m concerned,... (Theo như tôi biết,...)
I believe very strongly that... (Tôi rất tin rằng...)
I’m absolutely convinced that... (Tôi hoàn toàn tin rằng...)
Nobody can deny that... (Không ai có thể phủ nhận rằng...)
It’s perfectly clear that... (Rõ ràng là...)
Hướng dẫn dịch nghĩa từ mới:
*Adjectives (tính từ)
- addictive (adj): nghiện - cheap (adj): giá rẻ - convenient (adj): tiện lợi - expensive (adj): giá mắc - fresh (adj): tươi sống |
- high-calorie (adj): nhiều calo - low-calorie (adj): ít calo - processed (adj): đã qua xử lý - tasty (adj): ngon miệng - good value for money: đáng giá tiền |
*Nouns (danh từ)
- fat (n): chất béo - fibre (n): chất xơ - free choice: tự do lựa chọn - ingredients (n): thành phần, nguyên liệu |
- salt (n): muối - sugar (n): đường - willpower (n): ý chí |
Gợi ý:
As far as I'm concerned, I disagree that fast food restaurants are to blame for people’s addiction to their food. While fast food restaurants do offer food that is often tasty, convenient, and relatively cheap, the responsibility for addiction ultimately lies with the individuals consuming the food.
Nobody can deny that fast food restaurants often provide food that is processed, high in calories, and loaded with salt and sugar, making it potentially addictive. However, individuals have free choice in what they consume, and it's up to them to exercise willpower and make healthier choices.
And it’s perfectly clear that fast food restaurants also offer options that are lower in calories and healthier, such as salads and grilled chicken sandwiches. Besides, many fast food restaurants are now offering more information about their ingredients and nutrition, empowering consumers to make informed choices.
For these reasons, I believe very strongly that accusing fast food restaurants of causing addiction undermines the importance of personal responsibility and self-control. Instead of placing blame, we should focus on educating individuals about nutrition and encouraging them to make healthier choices for themselves.
Dịch:
Theo tôi, tôi không đồng ý rằng các nhà hàng thức ăn nhanh phải chịu trách nhiệm cho tình trạng nghiện đồ ăn nhanh. Mặc dù các nhà hàng này đúng là cung cấp đồ ăn ngon, tiện lợi và tương đối rẻ, nhưng trách nhiệm cho cơn nghiện vẫn thuộc về từng cá nhân tiêu thụ những loại đồ ăn đó.
Không thể phủ nhận rằng đồ ăn nhanh thường đã qua chế biến, chứa nhiều calo, muối và đường, khiến chúng có khả năng gây nghiện. Tuy nhiên, mọi người có quyền tự do lựa chọn ăn gì và họ phải tự rèn luyện ý chí để đưa ra những lựa chọn lành mạnh hơn.
Và rõ ràng, các nhà hàng thức ăn nhanh cũng cung cấp các lựa chọn ít calo hơn và lành mạnh hơn, chẳng hạn như salad và bánh mì kẹp gà nướng. Bên cạnh đó, nhiều nhà hàng hiện đã cung cấp thêm thông tin về thành phần và dinh dưỡng của đồ ăn, giúp người tiêu dùng đưa ra những lựa chọn sáng suốt.
Vì những lý do này, tôi tin rằng việc cáo buộc các nhà hàng thức ăn nhanh gây nghiện là không suy xét đến tầm quan trọng của trách nhiệm cá nhân và khả năng tự chủ. Thay vì đổ lỗi, chúng ta nên tập trung vào việc giáo dục mọi người kiến thức về dinh dưỡng và khuyến khích họ đưa ra những lựa chọn ăn uống lành mạnh hơn cho bản thân.
Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 6: Health hay khác: