Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 16: Ngày em vào Đội - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 16: Ngày em vào Đội sách Kết nối tri thức hay, đầy đủ nhất sẽ giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 16.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 16: Ngày em vào Đội

Đọc: Ngày em vào Đội trang 72, 73

* Khởi động:

Câu hỏi trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 3: Cùng bạn trao đổi để trả lời câu hỏi. Theo em, các bạn học sinh cần phấn đấu như thế nào để được kết nạp vào Đội?

Trả lời:

- Phấn đấu để được kết nạp vào Đội, các bạn học sinh cần: ra sức học tập tốt, yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp. Hăng hái tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp và học hỏi từ các anh chị Đội viên đi trước.

* Đọc văn bản:

Ngày em vào Đội

Đọc: Ngày em vào Đội trang 72, 73

* Nội dung chính: Khăn quàng đỏ mang vẻ đẹp của tuổi thiếu niên. Giúp ta có cơ hội được ước mơ, thực hiện những hoài bão của tuổi trẻ. “Tre già măng mọc”, từng lớp thế hệ lần lượt được đeo chiếc khăn quàng trong niềm tự hào về đất nước.

* Trả lời câu hỏi:

Câu 1 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Theo em, người chị muốn nói gì với em mình qua hai câu thơ dưới đây:

Màu khăn đỏ dắt em

Bước qua thời thơ dại

a. Đeo khăn quàng đỏ sẽ giúp em khôn lớn.

b. Em sẽ trưởng thành hơn khi được kết nạp vào Đội.

c. Nêu ý kiến khác của em.

Trả lời:

- Ý kiến b là đáp án đúng. Người chị muốn nói với em mình: Em sẽ trưởng thành hơn khi được kết nạp vào Đội.

- Hiểu rõ hơn về vai trò của Đội: Đội là cơ sở giúp em hiểu thêm nhiều giá trị về lịch sử, lực lượng yêu nước nhỏ tuổi - là nền tảng để trở thành người công dân tốt sau này.

Câu 2 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chi tiết nào cho thấy khăn quàng đỏ gắn bó thân thương với người đội viên?

Trả lời:

- Chi tiết miêu tả cho thấy màu khăn quàng đỏ gắn bó thân thương với người đội viên là:

“Như lời ru vời vợi

Chẳng bao giờ cách xa”.

- Giải thích: Lời ru nuôi lớn chúng tả từ ấu thơ. So sánh chiếc khăn quàng với lời ru cho thấy sự gắn bó bền chặt, thân thương của màu khăn quàng với người đội viên.

Câu 3 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Người chị đã chia sẻ với em niềm vui, mơ ước của người đội viên qua những hình ảnh nào?

Trả lời:

- Người chị chia sẻ với em niềm vui, mơ ước của người đội viên qua hình ảnh con thuyền buồm giữa trời biển:

“Này em, mở cửa ra

Mặt trời xanh vẫn đợi

Cánh buồm làm tiếng gọi

Mặt biển và dòng sông.”

- Hi vọng về ước mơ giống như hi vọng về những mẻ cá đầy của đoàn thuyền lúc ra khơi. Biển khơi trời đất là vô tận, nhằm nói ước mơ không giới hạn của người đội viên.

Câu 4 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Theo em, người em cảm nhận được điều gì qua lời nhắn nhủ của chị ở khổ thơ cuối?

* Học thuộc lòng khổ thơ cuối 2, 3, 4.

Trả lời:

- Qua lời thơ cuối, người em cảm nhận được điều nhắn nhủ: Em sẽ là người kế tục, phát huy vẻ đẹp của chị trước đó. Với tư cách là người đội viên, em hãy làm và mơ ước thật nhiều.

- Học sinh học thuộc từng câu trong các khổ, thuộc từng khổ 2, 3, 4 rồi ghép lại hoàn chỉnh.

Đọc mở rộng trang 73

Câu 1 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Tìm đọc các câu đố về đồ dùng học tập hoặc những đồ vật khác ở trường, viết phiếu đọc sách theo mẫu.

Đọc mở rộng trang 73

Trả lời:

- Câu đố về đồ dùng học tập, đồ vật ở trường:

1. Mình bầu, môi miệng nứt hai,

Chỉ có một mắt, chui hoài trong hang.

Là cái gì? (Là ngòi bút mực)

2. Đi học lóc cóc theo cùng

Khi về lại bắt khom lưng cõng về

Là cái gì? (Là chiếc cặp sách, balo)

3. Vừa bằng một đốt ngón tay

Day đi day lại, mất bay hình thù

Là cái gì? (Là cái tẩy bút chì)

4. Cây suôn đuồn đuột

Trong ruột đen thui

Con nít lui cui

Dẫm đầu đè xuống !

Là cái gì? (Là cây bút chì)

PHIẾU ĐỌC SÁCH

– Số lượng câu đố đã đọc: 4 câu đố

– Các đồ vật được nói đến trong những câu đố: ngòi bút mực, cặp sách, tẩy, bút chì

Câu đố em thấy dễ đoán nhất: Câu đố về chiếc tẩy

Câu đố em thấy khó đoán nhất: câu đố về ngòi bút mực

Mức độ yêu thích: ⭐⭐⭐⭐☆

Câu 2 trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chia sẻ với các bạn các câu đố em tìm được và cùng bạn giải các câu đố.

Trả lời:

1. Mình bầu, môi miệng nứt hai,

Chỉ có một mắt, chui hoài trong hang.

Là cái gì? (Là ngòi bút mực)

2. Đi học lóc cóc theo cùng

Khi về lại bắt khom lưng cõng về

Là cái gì? (Là chiếc cặp sách, balo)

3. Vừa bằng một đốt ngón tay

Day đi day lại, mất bay hình thù

Là cái gì? (Là cái tẩy bút chì)

4. Cây suôn đuồn đuột

Trong ruột đen thui

Con nít lui cui

Dẫm đầu đè xuống!

Là cái gì? (Là cây bút chì)

5. Da tôi màu trắng

Bạn cùng bảng đen

Hãy cầm tôi lên

Tôi làm theo bạn

Là cái gì? (Là viên phấn trắng)

6. Có mặt mà chẳng có đầu

Bốn chân có đủ, không cần có tay

Học trò kẻ dở, người hay

Ai ai cũng phải hàng ngày nhớ em

Là cái gì? (Là cái bàn học)

Luyện tập trang 74, 75

* Luyện từ và câu:

Câu 1 trang 74 sgk Tiếng Việt lớp 3: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp.

Luyện tập trang 74, 75 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

Người

Đồ vật

Hoạt động

Tìm sách, người mượn, người đọc, thủ thư.

Thẻ thư viện, phiếu mượn sách, sách, giá sách, báo.

Mượn, đọc, trả.

Câu 2 trang 74 sgk Tiếng Việt lớp 3: Câu nói của mỗi bạn ở tranh A và tranh B có gì khác nhau?

Luyện tập trang 74, 75 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

- Câu nói của các bạn ở tranh A diễn tả nội dung giao tiếp thông thường.

- Câu nói của các bạn ở tranh B diễn tả nội dung giao tiếp có bổ sung phó từ cuối câu.

Câu nói của các bạn ở tranh B giúp câu nói có tính biểu cảm, cảm xúc, làm tăng giá trị và hiệu quả của cuộc giao tiếp.

Câu 3 trang 74 sgk Tiếng Việt lớp 3: Từ in đậm ở bài tập 2 bổ sung điều gì cho câu?

Luyện tập trang 74, 75 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

Trả lời:

- Từ in đậm ở bài tập 2 là các từ: quá, lắm, thế.

- Các từ này bổ sung cho câu: cảm xúc của người nói.

Câu 4 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 3: Chuyển các câu dưới đây thành câu cảm (theo mẫu).

Mẫu: Quyển từ điển này hữu ích. → Quyển từ điển này hữu ích quá!

a. Bạn ấy đọc nhiều sách.

b. Thư viện trường mình rộng.

c. Thư viện đóng cửa muộn.

Trả lời:

a. Bạn ấy đọc nhiều sách lắm!

b. Thư viện trường mình rộng thật!

c. Thư viện đóng cửa muộn thế!

* Luyện viết đoạn:

Câu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 3: Đọc thông báo và trả lời câu hỏi.

Luyện tập trang 74, 75 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

- Tiêu đề của bản thông báo là gì?

- Bản thông báo có những nội dung gì?

Luyện tập trang 74, 75 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 | Kết nối tri thức

- Người viết thông báo là ai?

Trả lời:

- Tiêu đề của thông báo là: Thông báo thành lập câu lạc bộ.

- Bản thông báo có các nội dung gồm:

1

Thời gian thành lập câu lạc bộ

2

Lí do thông báo

3

Hướng dẫn tham gia câu lạc bộ

4

Thời hạn đăng kí tham gia câu lạc bộ

5

Tên người tổng phụ trách

- Người viết thông báo là: tổng phụ trách, tên là Nguyễn Linh Lan.

Câu 2 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 3: Viết một thông báo của lớp về việc đăng kí tham gia một cuộc thi cấp trường (thi cờ vua, thi bơi lội, …). Trong nội dung thông báo, chú ý những thông tin sau:

- Cuộc thi được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?

- Ai được đăng kí tham gia?

- Thời hạn và cách đăng kí tham gia.

Trả lời:

THÔNG BÁO ĐĂNG KÍ THAM GIA CUỘC THI CẤP TRƯỜNG

(Thi cờ vua, thi bơi lội, …)

Vào lúc 08h00 sáng ngày 30/12/2022, nhà trường tổ chức tổ hợp các cuộc thi cấp trường (thi cờ vua, thi bơi lội, …) tại khuôn viên sân trường.

Học sinh các lớp có năng khiếu, hiểu biết đều có thể tham gia đăng kí dự thi.

Thời hạn đăng kí: từ ngày 15/11/2022 đến ngày 15/12/2022.

Cách thức đăng kí tham gia: học sinh các lớp đăng kí trực tiếp với lớp trưởng của lớp mình học.

Lớp trưởng

(Tên lớp trưởng)

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: