Tiết 1, 2 trang 80, 81 lớp 5 - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1, 2 trang 80, 81 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Tiết 1, 2 trang 80, 81 lớp 5 - Kết nối tri thức
Câu 1 trang 80 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:
a. Đọc 1 câu chuyện đã học và thực hiện yêu cầu.
b. Đọc 1 bài dưới đây và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
a. Câu chuyện Bộ sưu tập độc đáo: Bộ sưu tập là một bài tập về nhà của các bạn học sinh. Mỗi bạn đều cố gắng lựa chọn những bộ sưu tập thật nổi bật, thu hút các bạn trong lớp chú ý. Riêng Loan đã nghĩ ra một bộ sưu tập: thu âm lại những giọng nói của các bạn trước khi ra trường. Các bạn và thầy giáo đều bất ngờ và thán phục trước bộ sưu tập ý nghĩa này.
– Chi tiết mà em thích trong truyện là: Bạn Loan nói: “Gì cũng được. Chúng mình sắp chuyển cấp rồi”. Đây là chi tiết cho thấy sự hồn nhiên, thoải mái của Loan, mong muốn bộ sưu tập có những giọng nói tự nhiên, đa dạng, không gò ép các bạn.
Câu chuyện Cánh đồng hoa: Cánh đồng cỏ là nơi vui chơi của lũ trẻ Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok, Mư Nhơ. Bỗng một ngày, đồng cỏ bị đổ rác có mùi khó chịu, bọn trẻ ước mơ tránh để biến nơi đây thành bãi rác nên đã cùng nhau góp sức trồng hoa, biến đồng cỏ thành một đồng hoa đẹp. Vừa có hoa thơm, vừa không còn bị xả rác, đó là niềm vui vô cùng lớn với mọi người nơi đây.
– Chi tiết mà em thích trong truyện là: “Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan”. Em thấy đây là chi tiết độc đáo. Các bạn nhỏ không chỉ giúp nơi đây tránh khỏi nguy cơ thành một bãi rác mà còn thu hút được nhiều người tới thưởng ngoạn, thật đáng khâm phục.
b. Bài đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú có cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là Hang Sơn Đoòng. Em nhớ nhất là hình ảnh “hang động có chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, có thể chứa tới 68 máy bay cỡ lớn Bô-inh 777 hoặc cả một khu phố sầm uất với những toà nhà cao 40 tầng”. Em thấy hang có kích thước thật rộng lớn, dù chưa được tham quan nhưng qua miêu tả so sánh, em thấy chưa từng đến thăm một hang động nào lớn như vậy.
Bài đọc Bài ca về mặt trời có cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là mặt trời. Em nhớ nhất là hình ảnh “mặt trời nhô lên nửa vành mũ màu đỏ”. Em thấy mặt trời được miêu tả thật đáng yêu và dễ thương, như một đứa trẻ chơi trò chơi trốn tìm mà bị lộ chiếc mũ.
Câu 2 trang 81 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chơi trò chơi: Tìm từ đồng nghĩa.
Cách chơi: – Mỗi đội chơi nhận 1 bộ thẻ từ và 3 chiếc hộp. Trên mỗi hộp đã gắn 1 từ. – Từng bạn rút thẻ, xem từ trên thẻ đồng nghĩa với từ ở hộp nào thì thả thẻ vào hộp đó. – Đội nào xếp đúng và nhanh nhất là đội chiến thắng. |
Trả lời:
Em và các bạn tổ chức trò chơi, các từ được sắp xếp đúng như sau:
chăm chỉ |
siêng năng, cần mẫn, chịu khó, chuyên cần, cần cù. |
chăm sóc |
chăm chút, chăm lo, trông nom, săn sóc. |
che chở |
bảo vệ, bênh, bênh vực. |
Câu 3 trang 81 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đặt 2 – 3 câu có từ đồng nghĩa em tìm được ở bài tập 2
Trả lời:
– Mẹ em cần mẫn làm việc từ sáng đến tối.
– Em giúp mẹ trông nom em bé.
– Cô giáo dạy chúng em cần bênh vực người yếu thế.
Câu 4 trang 81 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm từ ngữ chỉ màu sắc trong đoạn văn dưới đây. Nêu nhận xét về cách sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn.
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. [...] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bỏ để treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoà xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lần với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lại có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. (Theo Tô Hoài) |
Trả lời:
Tìm từ ngữ chỉ màu sắc trong đoạn văn: vàng, vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi, vàng xọng, trắng, vàng giòn, vàng mượt, vàng mới, đỏ, đỏ chói.
Cách dùng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn đa dạng, phong phú. Từ một màu nhưng có thể có nhiều cách tả gắn với đặc trưng của vật đó, làm người đọc dễ hình dung rõ hơn về màu sắc của vật.
Trả lời:
Có những triền đồi san sát những cây rừng xanh ngắt. Cánh rừng phủ xanh đồi trọc, vươn lên tận trời xanh trong. Thi thoảng, lưa thưa lại thấy những người lúi cúi, lọt thỏm giữa nền xanh biếc của lá cây, xanh non của cỏ dại, đang xới những cuốc đất để trồng rừng. Những con người trồng rừng lặng lẽ, cao cả.