Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29: Khám phá thế giới
Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29: Khám phá thế giới
Loạt bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29: Khám phá thế giới sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để hướng dẫn các em học sinh lớp 4 dễ dàng chuẩn bị bài để học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.
Tập đọc: Đường đi Sa Pa
Nội dung chính
Bài đọc nói về quãng đường lên SaPa của đoàn khoa học miền xuôi. Đường lên núi rất dốc và có nhiều điều thú vị. Quang cảnh đường lên SaPa vô cùng đẹp, có lá vàng, lại có hoa đào, lê, mận như tuyết. Thiên nhiên bốn mùa như quy tụ hết ở đây, nên SaPa được coi là món quà diệu kì của thiên nhiên dành cho nước ta.
Câu 1 (trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Mỗi đoạn trong bài là một bức tranh đẹp về cảnh, về người. Hãy miêu tả những điều em hình dung được về mỗi bức tranh.
Trả lời:
Theo em mỗi đoạn văn là một bức tranh đẹp về cảnh, về người rất hấp dẫn và thú vị.
- Đoạn 1: Đường lên Sa-Pa đẹp như con đường đi lên động tiên mà em đọc được trong các truyện cổ tích. Cảm giác của du khách trên con đường đến với Sa-Pa là cảm giác như bay bồng bềnh trên nhừng đám mây, vượt qua những thác trắng như mây trời, những rừng cây âm âm, những rừng cây đỏ rực hoa chuối... lung linh và huyền ảo và thú vị đến vô cùng.
- Đoạn 2: Cảnh phố huyện vui mắt và rực rỡ sắc màu của một thị trấn trên phố núi: nắng thì vàng hoe, người ngựa dập dìu đi chợ trong sương núi tím nhạt". - Đoạn 3: Phong cảnh Sa-Pa thật huyền diệu. Thoắt cái là lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái là mùa đông với mưa tuyết trên những cành đào cành lê, cành mận. Và thoắt cái là mùa xuân với những làn gió nhẹ hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm.
Câu 2 (trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Những bức tranh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát rất tinh tế của tác giả. Hãy nêu một chi tiết thể hiện sự quan sát ấy.
Trả lời:
Có thể nói cảnh vật trên con đường lên Sa-Pa và cảnh vật ở Sa-Pa được tác giả quan sát rất tinh tế.
Ví dụ:
- Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên một cảm giác bồng bềnh huyền ảo.
- Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
- Những con ngựa màu đen huyền, màu trắng tuyết, màu đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
- Thời tiết ở Sa-Pa thì thay đổi liên tục. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh cơn mưa tuyết...Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn...
Câu 3 (trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Vì sao tác giả gọi Sa-Pa là "món quà kì diệu" của thiên nhiên ban tặng?
Trả lời:
Vì phong cảnh ở Sa-Pa quá đẹp, quá huyền diệu.
Câu 4 (trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa- Pa như thế nào?
Trả lời:
Thể hiện sự yêu thích, hứng thú, ngưỡng mộ và tác giả đã thể hiện tình cảm ấy bằng tấm lòng của mình qua câu văn ca ngợi Sa-Pa hết lời: "Sa-Pa quả là món quà tặng kì diệu mà thiên nhiên dành cho đất nước ta".
* Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp độc đáo cùa Sa-Pa, thể hiện sự yêu mến thiết tha và lòng ngưỡng mộ của tác giả trước món quà kì diệu mà thiên nhiên ban tặng cho đất nước ta.
Chính tả (Nghe - viết): Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4,...?
Câu 1 (trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Nghe - viết "Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4...? (SGK TV4 tập 2 trang 103).
Trả lời:
Bạn đọc, em viết và ngược lại. Sau đó kiểm tra lẫn nhau
Câu 2 (trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Tìm tiếng có nghĩa:
a) Các âm đầu tr, ch có thể ghép với những vần nào đã cho (ai, am, an, âu, ăng, ân) để tạo thành những tiếng có nghĩa. Đặt câu với những tiếng vừa tìm được.
b) Các vần êt, êch có thể ghép sao để thành tiếng có nghĩa?
Trả lời:
a) Các âm đầu "tr, ch" có thể ghép với những vần sau:
tr: - trai, trải, trái, trại - tràm, trám, trảm, trạm - tràn, trán - trâu, trầu, trấu, (cây) trẩu - trăng, trắng - trân, trần, trấn, trận
* Đặt câu:
- Con trai lớp mình đứa nào cũng giỏi thể thao
- Ở vùng em vừa mới phát hiện một loại trái cây mà thị trường rất ưa chuộng
- Nước tràn hồ rồi sao em không khóa vòi nước lại.
ch: - chai, chài, chái, chải, chãi - chàm, chạm - chan, chán, chạn - châu, chầu, chấu, chậu, chẩu - chăng, chằng, chẳng, chặng - chân, chần, chẩn *
Đặt câu:
- Dân chài lưới ai cũng khỏe mạnh vạm vỡ.
- Những nét chạm trổ trên tủ thờ thật là kì công.
- Tay bé bẩn rồi ra ngoài chậu nước rửa đi!
- Chúng ta đã vượt qua được một chặng đường vất vả.
- Những từ ngữ quan trọng cần phải gạch chân cho dễ nhớ.
b. Các vần êt, êch có thể ghép với những âm đầu nào đã cho để tạo thành tiếng có nghĩa. * êt: - bết, bệt - chết - dết, dệt - hết, hệt - kết - tết
* Đặt câu: - Mệt quá, nó ngồi bêt xuống đất.
- Chết thật, mải chơi chưa làm xong bài tập.
- Bài ca "Bên cầu dêt lụa" hay quá!
- Con bé giống hêt mẹ
- Bạn gì ơi, chúng mình kết bạn với nhau nhé.
- Mẹ em thường tết hai bím tóc cho bé Na.
Câu 3 (trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2) : Tìm những tiếng thích hợp có thể điền vào ô trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng các ô số (1) chứa tiếng có âm "tr hay ch", còn các ô số (2) chứa tiếng có vần "êt hay êch".
Trả lời:
"Sơn ............ nghếch mắt ............ châu Mĩ ............ kết thúc ............ nghệt mặt ............ trầm trồ ............ trí nhớ ............ "
........................
........................
........................