Toán lớp 4 trang 90 Tập 2 Cánh diều | Giải Toán lớp 4
Lời giải bài tập Toán lớp 4 trang 90 Tập 2 trong Ôn tập về số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên Toán 4 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh làm bài tập Toán lớp 4.
Giải Toán lớp 4 trang 90 Tập 2 Cánh diều
Giải Toán lớp 4 Tập 2 trang 90 Bài 5: Tính bằng cách thuận tiện:
a) 1 267 + 99 + 501 25 × 14 × 4 |
b) 3 905 × (50 – 1) 270 : (27 × 2) |
c) 115 × 58 + 115 × 42 136 × 67 – 136 × 66 |
Lời giải:
a) 1 267 + 99 + 501 = 1 267 + (99 + 501) = 1 267 + 600 = 1 867
25 × 14 × 4 = (25 × 4) × 14 = 100 × 14 = 1 400
b) 3 905 × (50 – 1) = 3 905 × 50 – 3 905 = 195 250 – 3 905 = 191 345
270 : (27 × 2) = 270 : 27 : 2 = 10 : 2 = 5
c) 115 × 58 + 115 × 42 = 115 × (58 + 42) = 115 × 100 = 11 500
136 × 67 – 136 × 66 = 136 × (67 – 66) = 136 × 1 = 136
Giải Toán lớp 4 Tập 2 trang 90 Bài 6: Có 224 thùng hàng cần chuyển ra sân bay, biết rằng mỗi chiếc xe chở được 56 thùng hàng. Hỏi:
a) Để chở hết các thùng hàng trên ra sân bay cần mấy chuyến như thế?
b) Biết rằng quãng đường từ kho hàng đến sân bay là 180 km, trung bình mỗi giờ ô tô đi được 60 km. Hỏi ô tô đó đi từ kho đến sân bay hết khoảng mấy giờ?
Lời giải:
a) Để chở hết các thùng hàng trên ra sân bay cần số chuyến là:
224 : 56 = 4 (chuyến)
b) Số giờ ô tô đi từ kho đến sân bay là:
180 : 60 = 3 (giờ)
Đáp số: a) 4 chuyến
b) 3 giờ
Giải Toán lớp 4 Tập 2 trang 90 Bài 7: Một ô tô đi 100 km hết 10 l xăng.
a) Hỏi ô tô đó đi 320 km hết bao nhiêu lít xăng?
b) Giá bán 1 l xăng là 28 500 đồng. Hỏi để đi hết 320 km cần phải trả bao nhiêu tiền xăng?
Lời giải:
a) Ô tô đi 1 km hết số lít xăng là:
10 : 100 = (l)
Ô tô đi 320 km hết số lít xăng là:
320 × = 32 (l)
b) Số tiền xăng phải trả là:
28 500 × 32 = 912 000 (đồng)
Đáp số: 912 000 (đồng)
Giải Toán lớp 4 Tập 2 trang 90 Bài 8: Đọc giá bán của các mặt hàng điện tử dưới đây:
a) Bác Tuấn mua lò vi sóng và điều hòa thì bác Tuấn phải trả số tiền là bao nhiêu?
b) Cô Hoa có 20 000 000 đồng. Hỏi cô Hoa có đủ tiền mua lò vi sóng, điều hòa và ti vi không? Tại sao?
c) Làm tròn giá bán ti vi đến hàng trăm nghìn.
Lời giải:
Đọc giá bán của các mặt hàng điện tử:
Điều hòa: Sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng.
Lò vi sóng: Một triệu một trăm chín mươi nghìn đồng.
Ti vi: Mười sáu triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng.
a) Bác Tuấn mua lò vi sóng và điều hòa thì bác Tuấn phải trả số tiền là:
1 190 000 + 6 250 000 = 7 440 000 (đồng)
b) Số tiền mua lò vi sóng, điều hòa và ti vi là:
7 440 000 + 16 890 000 = 24 330 000 (đồng)
Vì 24 330 000 (đồng) > 20 000 000 đồng nên cô Hoa không đủ tiền mua lò vi sóng, điều hòa và ti vi.
c) Làm tròn giá bán ti vi đến hàng trăm nghìn ta được 16 900 000 đồng.