Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26) - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính trang 26, 27 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán lớp 5.
Giải Toán lớp 5 Bài 9: Bài toán giải bằng bốn bước tính (trang 26) - Chân trời sáng tạo
Giải Toán lớp 5 trang 26 Bài toán: Nhà đa năng có diện tích 600 m2 gồm một sân khấu, một sàn tập, một nhà kho và các lối đi. Sân khấu và sàn tập lần lượt có diện tích bằng và diện tích nhà đa năng. Hỏi diện tích còn lại dành cho nhà kho và các lối đi là bao nhiêu mét vuông?
Bài giải
Diện tích sân khấu là:
.......?.........
Diện tích sàn tập là:
.........?.........
Diện tích sân khấu và sàn tập là:
.........?.........
Diện tích nhà kho và các lối đi là:
.........?.........
Đáp số: .?.
Lời giải:
Diện tích sân khấu là:
600 × = 60 (m2)
Diện tích sàn tập là:
600 × = 450 (m2)
Diện tích sân khấu và sàn tập là:
60 + 450 = 510 (m2)
Diện tích nhà kho và các lối đi là:
600 – 510 = 90 (m2)
Đáp số: 90 m2
Toán lớp 5 trang 27 Thực hành
Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 1: Một sân bóng đá dạng hình chữ nhật có chu vi 346 m, chiều dài hơn chiều rộng là 37 m. Tính diện tích sân bóng đá đó.
a) Trả lời các câu hỏi sau:
– Bài toán hỏi gì
– Muốn tìm diện tích sân bóng đá, ta cần biết gì?
– Để biết chiều dài và chiều rộng, ta sử dụng dạng bài toán nào đã học?
b) Chọn các nội dung (A, B, C, D) phù hợp với mỗi bước tính.
c) Giải bài toán.
Lời giải:
a)
– Bài toán hỏi diện tích sân bóng đá
– Muốn tìm diện tích sân bóng đá, ta cần biết chiều dài và chiều rộng
– Để biết chiều dài và chiều rộng, ta sử dụng dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu cả hai số đó.
b)
c)
Bài giải
Nửa chu vi sân bóng đá là:
346 : 2 = 173 (m)
Chiều rộng sân bóng đá là:
(173 – 37) : 2 = 68 (m)
Chiều dài sân bóng đá là:
68 + 37 = 105 (m)
Diện tích sân bóng đá là:
105 × 68 = 7 140 (m2)
Đáp số: 7 140 m2
Toán lớp 5 trang 27 Luyện tập
Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 1: Nhân và Hiền đi mua vở. Nhân mua 5 quyển vở loại II hết 65 000 đồng và 3 quyển vở loại I hết 57 000 đồng. Hiển mua 8 quyển vở loại II. Hỏi cả hai bạn mua vở hết bao nhiêu tiền?
Lời giải:
Nhân mua cả hai loại quyển vở hết số tiền là:
65 000 + 57 000 = 122 000 (đồng)
Giá tiền của 1 quyển vở loại II là:
65 000 : 5 = 13 000 (đồng)
Hiền mua 8 quyển vở loại II hết số tiền là:
13 000 × 8 = 104 000 (đồng)
Cả hai bạn mua vở hết số tiền là:
122 000 + 104 000 = 226 000 (đồng)
Đáp số: 226 000 đồng
Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 2: Một cửa hàng nhập về 2 tấn đường. Ngày thứ nhất, cửa hàng bản được 200 kg đường. Ngày thứ hai cửa hàng bán được gấp 3 lần ngày thứ nhất. Số đường còn lại bán trong 5 ngày thì vừa hết. Hỏi trong 5 ngày này, trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam đường?
Lời giải:
Đổi 2 tấn = 2 000 kg
Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ki-lô-gam đường là:
200 × 3 = 600 (kg)
Hai ngày đầu cửa hàng bán được số số ki-lô-gam đường là:
200 + 600 = 800 (kg)
Số ki-lô-gam đường cửa hàng bán trong 5 ngày còn lại là:
2 000 – 800 = 1 200 (kg)
Trong 5 ngày còn lại, trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam đường là:
1 200 : 5 = 240 (kg)
Đáp số: 240 kg
Giải Toán lớp 5 trang 27 Bài 3: Câu nào đúng, câu nào sai?
Một khu vườn trồng hoa và rau có kích thước như hình bên.
a) Diện tích trồng hoa là 6 m2.
b) Diện tích trồng rau là 35 m2.
c) Diện tích khu vườn là 27 m2.
Lời giải:
a) Diện tích trồng hoa là 6 m2. Đ
b) Diện tích trồng rau là 35 m2. S
c) Diện tích khu vườn là 27 m2. Đ
Giải thích:
Chiều dài của vườn hoa là:
7 – 4 = 3 (m)
Diện tích trồng hoa là:
3 × 2 = 6 (m2)
Chiều rộng vườn rau là:
5 – 2 = 3 (m)
Diện tích trồng rau là:
7 × 3 = 21 (m2)
Diện tích khu vườn là:
6 + 21 = 27 (m2)