Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Âm thanh của núi - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Âm thanh của núi sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 19: Âm thanh của núi - Kết nối tri thức
Luyện từ và câu: Luyện tập về biện pháp nhân hóa
Bài 1 (trang 66 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Đọc các đoạn văn, đoạn thơ ở bài tập 1 ((SHS Tiếng Việt 4, tập 1 trang 87) thực hiện yêu cầu nêu trong bảng:
Đoạn |
Vật hiện tượng tự nhiên được nhân hóa |
Tìm và viết các chi tiết thể hiện cách nhân hóa |
||
Gọi vật, hiện tượng, tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người. |
Dùng từ ngủ chỉ hoạt động, đặc điểm, của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên |
Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Đoạn |
Vật hiện tượng tự nhiên được nhân hóa |
Tìm và viết các chi tiết thể hiện cách nhân hóa |
||
Gọi vật, hiện tượng, tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người. |
Dùng từ ngủ chỉ hoạt động, đặc điểm, của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên |
Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người |
||
a. |
Chim, cào cào, gió, hạt lúa.
|
√ | √ |
|
b. |
Phi lao được nhân hóa bằng cách |
|
√ | √ |
c. |
Chích chòe, khướu, chào mào, cu gáy. Chúng được nhân hóa bằng cách |
√ | √ |
|
Bài 2 (trang 67 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Em thích hình ảnh nhân hóa nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hóa đó.
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp rau hồng như tơ
(Đoàn Thị Lam Tuyến)
Trả lời:
- Em thích hình ảnh:
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.
Có nàng gà mái hoa mơ.
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.
→ Tác dụng của hình ảnh đó là:
- Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động: đàn chim sẻ líu lo, nàng gà mái cục ta cục tác rộn ràng. Hồn nhiên và ngộ nghĩnh hơn nữa là hai hình ảnh đăng đối giữa:“bà chuối mật lưng cong” và “ông ngô bắp râu hồng như tơ”. Cây chuối mật và ngô trồng trổ bắp đơm râu óng mượt như sợi cước màu hồng nhạt là những hình ảnh quen thuộc trong khu vườn quanh nhà ở nhiều gia đình nông thôn.
- Thể hiện tình yêu gia đình, quê hương và yêu cuộc sống của tác giả.
Bài 3 (trang 67 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Đặt 2-3 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.
M: Những hị mây đang dạo chơi trên bầu trời.
Trả lời:
- Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.
- Chị gió nhón nhẹ chân qua làm cây cối đung đưa.
- Từng đám mây cam, hồng dần dần vẫy tay chào biệt buổi chiều để đến với màn đêm tĩnh lặng.
- Bỗng từ đằng xa những đám mây đen ì ạch trôi về từ vùng biển, nhờ trận gió nồm
Viết: Viết đoạn văn tưởng tượng
Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Bài 1 (trang 67 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Dựa vào các ý đã tìm được ở trang 64, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
Trong những nàng công chúa của thế giới cổ tích, em yêu thích nhất là nàng công chúa Bạch Tuyết trong câu chuyện Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn. Khi đọc truyện, em thích nhất là tự tưởng tượng ra những hành động của nàng công chúa trong câu chuyện. Em tự vẽ cho mình một nàng Bạch Tuyết riêng trong thế giới của mình. Ở đó, nàng Bạch Tuyết là một cô bé có vóc dáng nhỏ nhắn và đáng yêu. Cô có nước da trắng ngần như tuyết, mái tóc đen tuyền bồng bềnh như chiếc kẹo bông gòn. Khuôn mặt của cô có hình trái xoan, nổi bật với đôi mắt len láy, trong veo như nước hồ mùa thu. Hai cái má thì phúng phính hơi hơi ửng hồng. Và đôi mồi thì đỏ như trái dâu tây chín mọng. Bạch Tuyết đi lại, chạy nhảy rất nhanh nhẹn và uyển chuyển. Em thường tưởng tượng cảnh cô ấy ngồi bên hồ nước, ca hát vui vẻ cùng chim chóc trong khu rừng. Lúc ấy, trông Bạch Tuyết chẳng khác gì nàng công chúa của rừng sâu.
Bài 2 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Đọc đoạn văn em đã viết, đánh dấu ü vào ô trống trước những tiêu chí mà bài làm của em đạt được.
|
Nội dung đoạn văn tưởng tượng kết nối với câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe |
|
Những điều tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe tạo được sự bất ngờ, thú vị cho người đọc. |
|
Cách viết mở đầu hoặc kết thúc mới mẻ, hấp dẫn. |
|
Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. |
Trả lời:
√ |
Nội dung đoạn văn tưởng tượng kết nối với câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe |
√ |
Những điều tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe tạo được sự bất ngờ, thú vị cho người đọc. |
|
Cách viết mở đầu hoặc kết thúc mới mẻ, hấp dẫn. |
√ |
Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. |
Bài 3 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Sửa lỗi đoạn văn (nếu có)
Trả lời:
- Sửa lại các lỗi dùng từ, lỗi chính tả.
Bài 1 (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Chia sẻ với người thân về nội dung tưởng tượng trong đoạn văn mà em đã viết. Ghi lại ý kiến của người thân hoặc viết lại những câu văn em muốn chỉnh sửa cho hay hơn.
Trả lời:
- Chia sẻ với bố mẹ trong bữa cơm hoặc trước khi đi ngủ kể cho mẹ xem.
- Ghi lại những góp ý của mọi người về bài văn của mình: Cần viết mở bài hấp dẫn hơn, thu hút người đọc hơn.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4: