X

Giải vở bài tập Tiếng Việt 5

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Lộc vừng mùa xuân - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Lộc vừng mùa xuân sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Lộc vừng mùa xuân - Chân trời sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 24 Luyện từ và câu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 24 Bài 1: Gạch chéo giữa mỗi vế câu trong từng câu ghép sau:

a. Trời càng rét, thông càng xanh.

Ma Văn Kháng

b. Thuyền chưa cập bén, dân làng đã ùa ra đón.

Minh Tâm

c. Mặt trời vừa lên, nắng đã lấp lánh trên những con song.

Hồng Hoa

d. Tàu chạy đến đâu, đàn cá heo bới theo đến đó.

Hữu Long

Trả lời:

a. Trời càng rét,/ thông càng xanh.

b. Thuyền chưa cập bén,/ dân làng đã ùa ra đón.

c. Mặt trời vừa lên,/ nắng đã lấp lánh trên những con song.

d. Tàu chạy đến đâu,/ đàn cá heo bới theo đến đó.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 24 Bài 2: Gạch dưới cặp từ hô ứng được sử dụng để nối các vế câu trong mỗi câu ở bài tập 1.

Trả lời:

- Cặp từ hô ứng:

a. …. càng …. càng….

b. …. chưa…. đã….

c. …. vừa …. đã…..

d. …. đến đâu …. đến đó….

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 24 Bài 3: Chọn cặp từ hô ứng phù hợp trong khung điềm vào chỗ trống trong mỗi câu sau:

… vừa … đã …

… càng … càng …

… bao nhiêu … bấy nhiêu

… đâu … đó

a. Trời …………………… về chiều, nắng …………………… sẫm lại.

b. Trời nắng gắt ……………………, muối khô nhanh …………………

c. Gió thổi về ……………………., mây dạt về hướng …………………

d. Trời ……………………. rạng sáng, bà con …………… ra đồng gặt lúa.

Trả lời:

a. Trời càng về chiều, nắng càng sẫm lại.

b. Trời nắng gắt bao nhiêu, muối khô nhanh bấy nhiêu.

c. Gió thổi về đâu, mây dạt về hướng đó.

d. Trời vừa rạng sáng, bà con đã ra đồng gặt lúa.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 24 Bài 4: Viết 1 – 2 câu cho mỗi trường hợp sau:

a. Câu có sử dụng cặp từ hô ứng “… càng … càng …” để nói về sự thay đổi của cảnh vật vào một buổi trong ngày.

b. Câu có sử dụng cặp từ hô ứng “… vừa … đã …” để nói về sự thay đổi của cảnh vật vào một mùa trong năm.

Trả lời:

a. Trời càng về đêm, không gian càng tĩnh mịch.

b. Mùa xuân vừa qua, mùa hạ đã tới rồi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 25 Tập 2 Viết

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 25 Bài 1: Viết bài văn tả một người thân trong gia đình em dựa vào gợi ý (SGK, tr36).

Trả lời:

“Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi. Và mẹ em chỉ có một trên đời”. Dòng nhạc tràn ngập cảm xúc khiến lòng em bồi hồi, lắng đọng suy tư về người mẹ yêu quý của mình. Trong gia đình, không ai được em quý trọng hơn mẹ, người mang lại sự ấm áp, hạnh phúc và tình yêu cho cả gia đình. Em yêu mẹ biết bao!

Mẹ em đã vượt qua tuổi ba mươi. Mẹ có thân hình nhỏ nhắn nhưng vẫn cao ráo. Gương mặt trái xoan của mẹ em thể hiện sự hiền lành và hồn nhiên. Khuôn mặt của mẹ đã trải qua nhiều năm tháng, dấu tích của thời gian và cuộc sống gia đình em. Mái tóc đen mượt của mẹ luôn được búi gọn gàng, tạo nên một vẻ ngoài duyên dáng. Mái tóc luôn lan tỏa hương thơm của đinh hương và bồ kết. Vì mẹ em tuân thủ phong cách truyền thống, nên không sử dụng các loại dầu gội đầu hiện đại. Đôi bàn tay gầy gò của mẹ, mặc dù nhỏ nhắn, nhưng luôn âu yếm và chăm sóc cho em từ bữa ăn đến giấc ngủ. Em thích nhất là nhìn thấy nụ cười của mẹ. Nụ cười ấy tỏa sáng như ánh bình minh, khiến em cảm thấy hạnh phúc mãi trong lòng.

Mẹ em luôn yêu thương và chăm sóc gia đình em một cách tỉ mỉ. Đôi bàn tay gầy gò của mẹ luôn chuẩn bị những bữa ăn dinh dưỡng, đầy đủ năng lượng cho ba bố con em làm việc và học tập. Mẹ là người chăm sóc, giữ gìn hạnh phúc cho tổ ấm gia đình. Mẹ không chỉ hiền lành mà còn nghiêm khắc trong việc giáo dục con cái. Mẹ không bao giờ chiều chuộng quá mức, mà luôn dạy bảo em về cách ứng xử và đạo đức con người.

Mẹ là người em yêu quý và kính trọng nhất. Em hứa sẽ cố gắng học tập chăm chỉ để mẹ luôn được hạnh phúc, không phải lo lắng hay buồn bã vì con cái.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 25 Bài 2: Đọc lại, chỉnh sửa và hoàn thiện bài đã viết ở bài tập 1.

Trả lời:

- Em đọc lại và chỉnh sửa bài làm của mình dựa theo các mục sau:

+ Về ngoại hình, hình dáng.

+ Về đặc điểm tính cách.

+ Các câu văn có sự liên kết với nhau hay chưa?

+ Chính tả.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 27 Tự đánh giá

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Lộc vừng mùa xuân | Chân trời sáng tạo

Trả lời

- Các em chia sẻ cảm xúc của bản thân khi học bài 7.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: