Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 8: Hãy lắng nghe - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 8: Hãy lắng nghe sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 8: Hãy lắng nghe - Chân trời sáng tạo
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 82, 83, 84 Luyện từ và câu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 82 Bài 1: Viết 2 – 3 từ đồng nghĩa và 2 – 3 từ có nghĩa trái ngược với từ “hạnh phúc”.
a. Từ đồng nghĩa
b. Từ có nghĩa trái ngược
Trả lời:
a. Từ đồng nghĩa: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
b. Từ có nghĩa trái ngược: bất hạnh, đau khổ, đau buồn, sầu thảm, bi thảm, tuyệt vọng…
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 83 Bài 2: Đặt một câu với từ “hạnh phúc”.
Trả lời:
- Đặt câu: Gia đình em rất hạnh phúc.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 83 Bài 3: Tô màu vào ngôi sao có từ chứa “phúc” có nghĩa là “tốt lành, may mắn”.
Trả lời:
- Ngôi sao được tô màu là: phúc đức, phúc lộc
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 83 Bài 4: Đặt câu với hai từ tìm được ở bài tập 3.
Trả lời:
- Nhờ phúc đức tổ tiên để lại mà anh ấy tai qua nạn khỏi.
- Gia đình ấy phúc lộc dồi dào.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 84 Bài 5: Đánh dấu vào trước những thành ngữ, tục ngữ có nội dung nói về những biểu hiện của gia đình hạnh phúc.
Trên thuận, dưới hòa. Chân cứng đá mềm.
Kính già, yêu trẻ. Chị ngã, em nâng.
Góp gió thành bão. Trong ấm ngoài êm.
Trả lời:
Trên thuận, dưới hòa. Chân cứng đá mềm.
Kính già, yêu trẻ. Chị ngã, em nâng.
Góp gió thành bão. Trong ấm ngoài êm
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 84 Bài 6: Đặt câu với một thành ngữ hoặc tục ngữ tìm được ở bài tập 5.
Trả lời:
- Gia đình em trong ấm, ngoài êm.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 84 Bài 7: Viết đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) chia sẻ niềm vui của em khi làm được một việc tốt.
Trả lời:
Sáng nay, do bố bận việc nên em đến trường từ rất sớm. Thấy bác lao công làm một mình vất vả, em liền chạy lại xin giúp bác quét sân. Chỉ một thoáng sau, sân đã sạch sẽ. Lúc ấy, cũng sắp đến giờ học, nên em liền chào bác và chạy ù về lớp. Suốt ngày hôm đó, em cảm thấy rất vui vẻ và phấn khởi vì đã làm được một việc tốt.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 85, 86 Viết
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 85 Bài 1: Viết bài văn kể lại một câu chuyện cổ tích đã nghe, đã đọc mà em yêu thích với những chi tiết sáng tạo dựa vào gợi ý (SGK, tr.115).
Trả lời:
Câu chuyện cổ tích Sự tích hoa màu gà là câu chuyện về tình bạn ý nghĩa nhất mà em từng được đọc.
Câu chuyện kể về một cô gà mái mơ xinh đẹp. Cô có một chiếc mào đỏ tươi, lóng lánh dưới mặt trời như chiếc vương miện nhỏ. Cây cối và các con vật trong khu vườn ai cũng xuýt xoa về chiếc mào ấy. Bản thân gà mái mơ cũng rất hãnh diện về chiếc mào của mình. Cô luôn thích thú trước việc soi mình lên mặt hồ để tự ngắm vẻ đẹp của bản thân. Một ngày nọ, khi đang đi dạo trong khu vườn rạo rực sắc xuân, thì gà mái mơ nghe thấy tiếng khóc thút thít ở ven hồ. Lần qua đám cỏ dại, cô nhìn thấy một cây hoa nhưng lại chẳng có hoa đang đứng khóc rất buồn rầu. Hỏi chuyện gà mái mơ mới biết, bạn hoa này từ khi sinh ra đã không thể nở hoa. Giờ đây mùa xuân về, các bạn trong vườn đều rạo rực ra hoa, chỉ có bạn ấy là kém sắc, nên không có ai chơi cùng. Thấy bạn khóc nức nở, gà mái mơ buồn lắm. Sau một lúc suy nghĩ, gà mái mơ đã quyết định tặng chiếc mào của mình cho cây hoa. Từ hôm đó, cây hoa mào gà được tham gia hội hoa với các bạn bè trong khu vườn. Cây hoa vui lắm, nên tự giới thiệu mình là hoa mào gà để thể hiện sự biết ơn với bạn gà mái mơ. Còn gà mái mơ thì sao? Tuy chẳng còn chiếc mào lộng lẫy, nhưng cô vẫn vui vẻ, yêu đời vì đã giúp đỡ cho bạn bè. Còn mọi người thì vẫn quý mến cô như trước, vì cô là một chú gà tốt bụng.
Đọc Sự tích hoa mào gà, em cảm nhận được tình bạn trong sáng của gà mái mơ. Từ nhân vật này, em học được bài học ý nghĩa về sự sẻ chia, giúp đỡ và quan tâm lẫn nhau trong cuộc sống.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 86 Bài 2: Đọc lại và chỉnh sửa bài viết ở bài tập 1.
Trả lời:
- Em đọc lại và chỉnh sửa bài viết của mình cho hay hơn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 86 Vận dụng
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 86 Bài tập: Ghi lại các từ ngữ gợi tả âm thanh có trong bài “Hãy lắng nghe”.
Trả lời:
Các từ ngữ gợi tả âm thanh có trong bài “Hãy lắng nghe”: xào xạc, nhè nhẹ, thì thầm, rào rào, im vắng, véo von, lảnh lót, rộn rã, thầm thì, lao xao, náo nức, tí tách.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 9 Tự đánh giá
Trả lời
- Các em trình bày cảm xúc của bản thân khi học bài 8.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5: