Giải VTH Ngữ Văn 6 Thực hành Tiếng Việt trang 27, 28 - Kết nối tri thức
Giải vở thực hành Ngữ Văn 6 Thực hành Tiếng Việt trang 27, 28
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải vở thực hành Ngữ Văn 6 Thực hành Tiếng Việt trang 27, 28 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết sẽ giúp bạn dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 6.
Bài tập 1 trang 27 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 2: Giải thích nghĩa của từ ngữ trong câu:
STT |
CÂU CÓ TỪ NGỮ CẦN XÁC ĐỊNH NGHĨA |
NGHĨA CỦA TỪ NGỮ |
1 |
Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được. |
- mơn mởn: - lúc lỉu: |
2 |
Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. |
- ròng rã: - vợi hẳn: |
Trả lời:
STT |
CÂU CÓ TỪ NGỮ CẦN XÁC ĐỊNH NGHĨA |
NGHĨA CỦA TỪ NGỮ |
1 |
Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được. |
- mơn mởn: (xanh) non, tươi - lúc lỉu: (trạng thái) nhiều quả trên khắp các cành. |
2 |
Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi. |
- ròng rã: (thời gian) kéo dài, liên tục. - vợi hẳn: Giảm đi đáng kể. |
Động từ hoặc cụm động từ thể hiện hành động của vợ chồng người em:
|
Nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ đó: |
Động từ hoặc cụm động từ thể hiện hành động của vợ chồng người em: |
Nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ đó:
|
Trả lời:
Động từ hoặc cụm động từ thể hiện hành động của vợ chồng người em: + Nghe lời chim, May một túi + Trèo, trèo lên lưng + Không dám vào, chỉ dám nhặt ít |
Nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ đó: + Lắng nghe và làm theo lời chỉ dẫn của chiml; Từ tốn, biết điểm dừng + Ôn tồn, bình tĩnh + Cẩn trọng, từ tốn, không tham lam. |
Động từ hoặc cụm động từ thể hiện hành động của vợ chồng người anh: + Cuống quýt bàn cãi may túi, định may nhiều túi. + Tót, tót ngay lên lưng. + Hoa mắt vì của quý, mêm mẩn tâm thần, quên đối, quên khát, lấy thêm, cố nhặt vàng và kim cương. |
Nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ đó: + Tham lam, nôn nóng, vội vã, rối rít do bị cuống, không bình tĩnh. + Vội vã, sỗ sàng, thô lỗ; di chuyển lên một nơi khác bằng động tác rất nhanh, gọn và đột ngột. + Tham lam vô độ, mất hết lí trí; tâm trí, tinh thần không còn tỉnh táo hoặc quá say mê đến mất bình tĩnh. |
a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hét lại đầy.
b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.
- Biện pháp tu từ được sử dụng ở cả hai câu là:
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó ở cả hai câu:
Trả lời:
- Biện pháp tu từ được sử dụng ở cả hai câu là: điệp ngữ (ăn mãi, ăn mãi; hết…đến…, hết…đến…)
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó ở cả hai câu:
a. ăn mãi, ăn mãi.
→ nhấn mạnh hành động “ăn”, có nghĩa là ăn rất lâu và rất nhiều, như thể không bao giờ dừng.
b. hết…đến…, hết…đến…
→ nhấn mạnh hành động “bay”, nghĩa là bay rất lâu và rất xa, ý “rất xa” còn được nhấn mạnh thêm ở điệp ngữ “hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả”, nghĩa là các khoảng không gian cứ nối tiếp nhau tưởng như vô tận.
Trả lời:
Đặt câu: Cô bé đợi mãi, đợi mãi mà vẫn chưa thấy ba mẹ đến đón.