X

Vở thực hành Ngữ Văn 8

Vở thực hành Ngữ văn 8 Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu trang 53, 54 - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở thực hành Ngữ Văn 8 Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu trang 53, 54 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ văn 8.

Giải VTH Ngữ Văn 8 Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu trang 53, 54 - Kết nối tri thức

Bài tập 1 trang 53 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:

Bố cục bài thơ gồm ….. phần.

Cụ thể: ……..

Trả lời:

Bố cục bài thơ gồm 4 phần.

Cụ thể:

- Phần 1: Hai câu đề: Giới thiệu về khoa thi năm Đinh Dậu.

- Phần 2: Hai câu thực: Cảnh trường thi trong thực tế.

- Phần 3: Hai câu luận: Cảnh người nước ngoài xuất hiện.

- Phần 4: Hai câu kết: Tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ.

Bài tập 2 trang 53 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Hai câu đề của bài thơ đã cho biết 1 số thông tin đáng chú ý về chế độ thi cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX:

Trả lời:

- Hai câu đề của bài thơ đã cho biết 1 số thông tin đáng chú ý về chế độ thi cử ở nước ta cuối thế kỉ XIX:

- Thời gian: Ba năm mở một khoa

- Hình thức: Trường Nam thi lẫn với trường Hà.

=> Sự lộn xộn, láo nháo, lôi thôi, thiếu nề nếp, quy củ của đất nước.

Bài tập 3 trang 53 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:

Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ …………….. trong cách diễn đạt “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” và “Ậm ọe quan trường miệng thét loa”.

Tác dụng của biện pháp tu từ này trong việc tái hiện hình ảnh các sĩ tử và quan viên người Việt: ………..

Trả lời:

Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong cách diễn đạt “Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” và “Ậm ọe quan trường miệng thét loa”.

Tác dụng của biện pháp tu từ này trong việc tái hiện hình ảnh các sĩ tử và quan viên người Việt:

+ Nhấn mạnh vẻ nhếch nhác, không gọn gàng của những sĩ tử. Họ không có tư thế của những sĩ tử đi thi, của người làm chủ kiến thức trong kì thi.

+ Làm nổi bật đối tượng người coi thi nói năng ậm ọe, ấp úng, ra oai gượng gạo. Cảnh hỗn độn, nhếch nhác, tàn tạ, không mang tính chất của cuộc thi.

Bài tập 4 trang 53 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Tác dụng của thủ pháp đối được tác giả sử dụng trong hai câu thực của bài thơ:

Trả lời:

Tác dụng của thủ pháp đối được tác giả sử dụng trong hai câu thực của bài thơ: Nhấn mạnh cảnh hỗn độn, nhếch nhác, tàn tạ của trường thi năm Đinh Dậu:

- Sĩ tử:

+ Vai đeo lọ: dáng dấp luộm thuộm.

+ Lôi thôi sĩ tử: nhấn mạnh vẻ nhếch nhác, không gọn gàng của những sĩ tử.

- Quan trường: dáng vẻ ra oai, nạt nộ.

+ Ậm ọe quan trường: người coi thi nói năng ậm ọe, ấp úng, ra oai gượng gạo.

+ Miệng thét loa: sự nhốn nháo, lộn xộn của cảnh trường thi.

Bài tập 5 trang 53 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Tiếng cười trào phúng được thể hiện qua việc đặc tả, nhấn mạnh hình ảnh “quan sứ” với “cờ kéo rợp trời”, “mụ đầm” với “váy lê quét đất” trong 2 câu luận của bài thơ:

Trả lời:

Hình ảnh: quan sứ, mụ đầm → làm tăng sự lố bịch của cuộc thi.

+ Cở kéo rợp trời: đón tiếp trang nghiêm, linh đình.

+ Váy lê quét đất: cách ăn mặc lòe loẹt, lố lăng.

=> Sự phô trương về hình thức, nhố nhăng, lôi thôi. Bức tranh biếm họa về trường thi đầy rẫy những đối lập, ngược đời, trớ trêu. Thể hiện tiếng cười mỉa mai, chua chát của Tú Xương.

Bài tập 6 trang 54 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:

Đối tượng mà tác giả muốn ám chỉ khi nhắc đến “nhân tài đất Bắc” là: ……….

Thái độ của tác giả thể hiện qua lời nhắn nhủ tới “nhân tài đất Bắc” là: ……….

Trả lời:

Đối tượng mà tác giả muốn ám chỉ khi nhắc đến “nhân tài đất Bắc” là: những người có lòng tự tôn dân tộc, người có tài.

Thái độ của tác giả thể hiện qua lời nhắn nhủ tới “nhân tài đất Bắc” là: căm ghét bọn thực dân xâm lược, thức tỉnh lòng tự tôn dân tộc.

Bài tập 7 trang 54 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:

Trong bài thơ, tác giả nhắc đến nhiều nhân vật: các sĩ tử, quan trường, quan sứ, mụ đầm. Trong đó, nhân vật để lại cho em nhiều ấn tượng nhất là ……………..

Lí do: ……………….

Trả lời:

Trong bài thơ, tác giả nhắc đến nhiều nhân vật: các sĩ tử, quan trường, quan sứ, mụ đầm. Trong đó, nhân vật để lại cho em nhiều ấn tượng nhất là sĩ tử.

Lí do: Bởi vì các sĩ từ trong bài thơ này được khắc họa với dáng dấp lôi thôi luộm thuộm. Họ không có tư thế của những sĩ tử đi thi, của người làm chủ kiến thức trong kì thi. Từ đó cho thấy được sự đau buồn, thất vọng cùng tiếng cười mỉa mai, chua chát của Tú Xương.

Bài tập 8 trang 54 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong bài thơ:

Trả lời:

Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong bài thơ:

+ Thái độ châm biếm, đả kích của Tú Xương.

+ Tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực của đất nước.

Bài tập 9 trang 54 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) phân tích một chi tiết có tính chất trào phúng mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo:

Bài thơ Lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu đã miêu tả lễ xướng danh khoa thi tại trường Nam 1897, thể hiện thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhốn nháo:

“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ

Ậm ọe quan trường miệng thét loa”

Chỉ một từ “lôi thôi” được đảo ra phía trước, nhấn mạnh là hình ảnh của sĩ tử bị chìm trong sự nhếch nhác. Sĩ tử mà bút mực đâu không thấy, chỉ nổi bật lủng lẳng một cái lọ (vì đường xa, phải đeo theo lọ nước uống). Hàng ngàn “sĩ tử vai đeo lọ” thì lôi thôi thật, là bức tranh biếm họa để đời về anh học trò đi thi trong thời buổi thực dân nhố nhăng. Còn quan trường thì “ậm ọe” giọng như mửa, sĩ tử thì đông vì dồn cả hai trường thi lại nên quan trường phải “thét loa” lại còn lên giọng đe nẹt sĩ tử nên thành ra “ậm ọe” tởm lợm thật đáng ghét. Thái độ trào lộng của nhà thơ thật rõ ràng. Đối với “sĩ tử”, Tú Xương thấy nhếch nhác đáng thương; đối với “quan trường”, Tú Xương khinh ghét ra mặt. Quan trường của một kì thi quốc gia bát nháo mà còn “ậm ọe” không biết nhục.

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: