Đề thi Cuối Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo năm 2023 có ma trận (10 đề)
Haylamdo sưu tầm và biên soạn bộ 10 Đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 năm 2023 có ma trận, chọn lọc sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Học kì 1 Tiếng Việt 2.
Đề thi Cuối Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo năm 2023 có ma trận (10 đề)
Chỉ 100k mua trọn bộ đề thi Cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Ma trận đề thi học kì I môn Tiếng Việt 2 – Chân trời sáng tạo
STT |
Chủ đề |
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Thông hiểu |
Mức 3 Vận dụng |
Mức 4 Vận dụng cao |
Tổng |
||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
|||||
1 |
Đọc |
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi |
Số câu |
1 |
1 |
2 |
||||||
Số điểm |
1 |
1 |
2 |
|||||||||
Đọc hiểu |
Số câu |
2 |
2 |
1 |
5 |
|||||||
Số điểm |
1 |
1 |
1 |
3 |
||||||||
2 |
Viết |
Nghe viết |
Số câu |
1 |
1 |
|||||||
Số điểm |
2 |
2 |
||||||||||
Tập làm văn |
Số câu |
1 |
1 |
|||||||||
Số điểm |
3 |
3 |
||||||||||
3 |
Tổng số câu |
9 câu |
||||||||||
Tổng số điểm |
10 điểm |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. Luyện đọc văn bản sau:
CUỐN SÁCH CỦA EM
Mỗi cuốn sách có một tên gọi. Tên sách là hàng chữ lớn ở khoảng giữa bìa sách, thường chứa đựng rất nhiều ý nghĩa. Qua tên sách, em có thể biết được sách viết về điều gì.
Người viết cuốn sách được gọi là tác giả. Tên tác giả thường được ghi vào phía trên của bìa sách.
Nơi các cuốn sách ra đời được gọi là nhà xuất bản. Tên nhà xuất bản thường được ghi ở phía dưới bìa sách.
Phần lớn các cuốn sách đều có mục lục thể hiện các mục chính và vị trí của chúng trong cuốn sách. Mục lục thường được đặt ở ngay sau trang bìa, cũng có khi được đặt ở cuối sách.
Mỗi lần đọc một cuốn sách mới, đừng quên những điều này em nhé.
(Nhật Huy)
II. Đọc – hiểu:
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Qua bài đọc em biết được điều gì về sách?
A. tên sách B. tác giả C. mục lục sách D. Tất cả các đáp án trên.
2. Em cần làm gì để giữ gìn những cuốn sách luôn mới?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
III- Luyện tập
1. Điền vào chỗ chấm:
a. c hoặc k
thước ….ẻ
…ính trọng
….ắt giấy
câu ….á
b. bảy hay bẩy
đòn …..
thứ …..
2. Viết 3 từ ngữ:
a. Chỉ đồ dùng trong gia đình :
b. Chỉ đồ chơi:
c. Chỉ đồ dùng học tập:
3. Viết câu hỏi và câu trả lời về đồ vật em tìm được ở bài tập 7 (theo mẫu).
M: - Cái tủ lạnh dùng để làm gì ?
→ Cái tủ lạnh để bảo quản đồ ăn .
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
ÚT TIN
Út Tin vừa theo ba đi cắt tóc về. Mái tóc đen dày được cắt cao lên, thật gọn gàng.
Quanh hai tai, sau gáy em chỉ còn vệt chân tóc đen mờ. Không còn vướng tóc mái, cái trán dô lộ ra, nhìn rõ nét tinh nghịch. Gương mặt em trông lém lỉnh hẳn. Cái mũi như hếch thêm, còn ánh mắt hệt đang cười. Tôi thấy như có trăm vì sao bé tí cùng trốn trong mắt em.
Bên má em vẫn còn dính vụn tóc chưa phủi kĩ. Hai má phúng phính bỗng thành cái bánh sữa có rắc thêm mấy hạt mè. Tôi định bẹo má trêu nhưng rồi lại đưa tay phủi tóc cho em. Ngày mai, Út Tin là học sinh lớp Hai rồi. Em chẳng thích bị trêu vậy đâu!
Nguyễn Thị Kim Hoà
Câu 1: Đôi mắt của Út Tin có gì đẹp?
Câu 2: Vì sao tác giả nghĩ Út Tin không thích bị bẹo má?
II. Đọc hiểu
TÔI LÀ HỌC SINH LỚP HAI
Ngày khai trường đã đến.
Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến lớp sớm nhất”.
Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn.
Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà.
Văn Giá
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Chi tiết bạn nhỏ “vùng dậy”, “chuẩn bị xong mọi thứ” cho thấy:
A. Bạn nhỏ rất buồn ngủ.
B. Bạn nhỏ rất háo hức đến trường.
C. Bạn nhỏ rất chăm ngoan.
2. Bố và mẹ cảm thấy thế nào trước hành động khác hẳn mọi ngày của bạn nhỏ?
A. ngạc nhiên, thích thú B. kì lạ C. khó hiểu
3. Khi thấy các bạn cùng lớp, bạn nhỏ đã làm gì?
A. ngạc nhiên vì các bạn cùng đến sớm
B. ríu rít chuyện trò cùng các bạn.
C. chào mẹ, chạy ào vào chỗ các bạn.
4. Ngày Khai giảng hàng năm của nước ta thường diễn ra vào ngày nào?
A. Ngày 2 tháng 2 B. Ngày 1 tháng 6 C. Ngày 5 tháng 9
5. Điền c/k/q vào chỗ chấm:
- con … ò - con … iến - con … ông
- con … uạ - cây … ầu - cái … ìm
B. VIẾT
1. Nghe – viết: Út tin từ đầu đến vì sao bé tí cùng trốn trong mắt em.
2. Viết đoạn văn giới thiệu đồ vật quen thuộc trong gia đình
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Tóc xoăn và tóc thẳng
Năm học lớp Hai, Lam chuyển đến trường mới. Cô bé nổi bật giữa lớp với mái tóc xoăn bồng bềnh. Nhưng có bạn lại trêu Lam.
Vừa giận bạn, vừa thắc mắc không hiểu sao tóc bố mẹ đều thẳng mà tóc mình lại xoăn, Lam về nhà hỏi mẹ.
Mẹ xoa đầu Lam, nói:
– Tóc con xoăn giống tóc bà nội, đẹp lắm!
Cô bé phụng phịu:
– Không ạ. Tóc thẳng mới đẹp.
Mẹ nhìn cô bé, âu yếm:
– Con xem, bạn nào có được mái tóc đẹp và lạ như con không?
Lam vẫn chưa tin lời mẹ. Cho đến hôm Hội diễn văn nghệ thì cô bé đã hiểu. Tiết mục nhảy tập thể của Lam và các bạn đạt giải Nhất. Khi trao giải, thầy hiệu trưởng khen: “Không chỉ Lam biết nhảy mà mái tóc của Lam cũng biết nhảy.”
Từ đó, các bạn không còn trêu Lam nữa. Cô bé rất vui. Sáng nào, Lam cũng dậy sớm để chải tóc thật đẹp trước khi đến trường.
Văn Thành Lê
Câu 1: Tìm từ ngữ tả mái tóc của Lam.
Câu 2: Nói với bạn điều em thích ở bản thân.
II. Đọc hiểu
NIỀM VUI CỦA BI VÀ BỐNG
Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng.
- Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá! Bi chỉ lên bầu trời và nói tiếp:
- Anh nghe nói dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy. Bống hưởng ứng:
- Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.
- Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.
Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười:
- Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đấy không có vàng đâu. Bống vui vẻ:
- Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.
- Còn anh sẽ vẽ tặng em búp bê và quần áo đủ các màu sắc.
Không có bảy hũ vàng dưới chân cầu vồng, hai anh em vẫn cười vui vẻ.
(Theo 108 truyện mẹ kể con nghe)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Khi cơn mưa vừa dứt, Bi và Bống nhìn thấy gì ?
A. nước B. đá C. cầu vồng
2. Nếu có bảy hũ vàng Bống sẽ làm gì ?
A. ngựa hồng và ô tô.
B. túi xách, đồng hồ
C. búp bê và quần áo đẹp.
3. Nếu có bảy hũ vàng Bi sẽ làm gì ?
A. ngựa hồng và một cái ô tô.
B. túi xách, đồng hồ
C. búp bê và quần áo đẹp.
4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….
5. Gạch dưới từ chỉ sự vật có trong câu sau:
Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ.
B. VIẾT
1. Nghe – viết: Tóc xoăn và tóc thẳng từ đầu đến Lam về nhà hỏi mẹ.
2. Viết đoạn văn giới thiệu đồ vật quen thuộc trong gia đình
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Những cái tên
Nào Minh Nguyệt, Hiền Thảo
Nào Tuấn Dũng, Phương Mai…
Lớp mình bao nhiêu bạn
Là bấy nhiêu tên hay!
Em còn trong bụng mẹ
Cha đã lo đặt tên
Bao nhiêu điều đẹp đẽ
Mẹ cha ước cho em.
Tên cùng em ra đường
Tên theo em đến lớp
Như viên ngọc vô hình
Tên không rơi, không mất.
Cái tên cha mẹ đặt
Suốt đời đi cùng em
Nhắc em làm người tốt
Tên đẹp càng đẹp thêm.
Tân Hưng
Câu 1: Khi đặt tên, cha mẹ ao ước điều gì cho con?
Câu 2: Dòng thơ nào trong khổ 3 cho thấy cái tên cha mẹ đặt rất đáng quý?
II. Đọc hiểu
EM CÓ XINH KHÔNG ?
Voi em thích mặc đẹp và thích được khen xinh. Ở nhà, voi em luôn hỏi anh:
“Em có xinh không?”. Voi anh bao giờ cũng khen: “Em xinh lắm!”
Một hôm, gặp hươu, voi em hỏi:
- Em có xinh không?
Hươu ngắm voi rồi lắc đầu:
- Chưa xinh lắm vì em không có đôi sừng giống anh.
Nghe vậy, voi nhặt vài cành cây khô, gài lên đầu rồi đi tiếp.
Gặp dê, voi hỏi:
- Em có xinh không?
- Không, vì cậu không có bộ râu giống tôi. Voi liền nhổ một khóm cỏ dại bên đường, gắn vào cằm rồi về nhà. Về nhà với đội sừng và bộ râu giả, voi em hớn hở hỏi anh:
- Em có xinh hơn không?
Voi anh nói:
- Trời ơi, sao em lại thêm sừng và râu thế này? Xấu lắm!
Voi em ngắm mình trong gương và thấy xấu thật. Sau khi bỏ sùng và râu đi, voi em
thấy mình xinh đẹp hẳn lên. Giờ đây, voi em hiểu rằng mình chỉ xinh đẹp khi đúng là voi.
(Theo Voi em đi tìm tự tin)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Những từ nào dưới đây chỉ hành động của voi em ?
A. nhặt cành cây B. nhổ khóm cỏ dại
C. lắc đầu D. ngắm mình trong gương
2. Voi em hỏi anh điều gì?
A. Em mặc có đẹp không?
C. Em có tốt không?
D. Em có xinh không?
3. Anh khen voi em điều gì?
A. Em ngoan lắm.
B. Em chăm chỉ lắm
D. Em xinh lắm.
4. Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em đã bỏ sừng và râu?
5. Gạch dưới những từ không cùng nhóm với mỗi dòng sau:
a. bạn bè, kết bạn, bạn thân, bạn học.
b. ngoan ngoãn , chạy bộ , bơi , múa hát, chơi cầu lông.
B. VIẾT
1. Nghe – viết: Những cái tên (hai khổ thơ đầu).
2. Viết đoạn văn giới thiệu về chiếc ti vi của gia đình em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
I. Luyện đọc văn bản sau
EM MƠ
Em mơ làm mây trắng
Bay khắp nẻo trời cao,
Nhìn non sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao!
Em mơ làm nắng ấm
Đánh thức bao mầm xanh
Vươn lên từ đất mới
Đem cơm no áo lành.
Em mơ làm gió mát
Xua bao nỗi nhọc nhằn
Bác nông dân cày ruộng
Chú công nhân chuyên cần.
Em còn mơ nhiều lắm:
Mơ những giấc mơ xanh...
Nhưng bây giờ còn bé.
Nên em chăm học hành.
Mai Thị Bích Ngọc
II. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Bạn nhỏ mơ làm những gì?
A. mơ làm mây trắng B. mơ làm nắng ấm
C. mơ làm gió mát D. Tất cả đáp án trên đều đúng
2. Bạn nhỏ mơ làm nắng ấm để làm gì?
A. để bay khắp nẻo trời cao
B. để đánh thức mầm xanh
C. để đem cơm no áo lành cho mọi người
3. Bạn nhỏ mơ làm gió mát để xua tan nỗi nhọc nhằn cho những ai?
A. chú công nhân B. bác nông dân C. chú công an
4. Những giấc mơ của bạn nhỏ cho ta thấy điều gì?
A. Bạn nhỏ ngủ rất nhiều.
B. Bạn nhỏ thích khám phá nhiều điều mới lạ.
c. Bạn nhỏ rất yêu quê hương, đất nước và mọi người.
III. Luyện tập:
5. Viết họ và tên 2 bạn trong tổ em.
6. Viết từ ngữ có tiếng chứa vần ai/ay để gọi tên các hoạt động, sự vật trong tranh:
7. Viết lời cảm ơn của em trong trường hợp sau:
a. Bạn cho em đi chung ô khi trời mưa.
b. Bạn tặng quà sinh nhật cho em.
8. Viết 2-3 câu về một việc em thích làm giúp mẹ khi đi học về.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
I. Luyện đọc văn bản sau:
CÁNH ĐỒNG CỦA BỐ
Bố tôi vẫn nhớ mãi cái ngày tôi khóc, tức cái ngày tôi chào đời. Khi nghe tiếng tôi khóc, bố thốt lên sung sướng “Trời ơi, con tôi!". Nói rồi ông áp tai vào cạnh cái miệng đang khóc của tôi, bố tôi nói chưa bao giờ thấy tôi xinh đẹp như vậy. Bố còn bảo ẵm một đứa bé mệt hơn cày một đám ruộng. Buổi tối, bố phải đi nhẹ chân. Đó là một nỗi khổ của bố. Bố tôi to khoẻ lắm. Với bố, đi nhẹ là một việc cực kì khó khăn. Nhưng vì tôi, bố đã tập dần. Bố nói, giấc ngủ của đứa bé đẹp hơn một cánh đồng. Đêm, bố thức để được nhìn thấy tôi ngủ - cánh đồng của bố.
Theo Nguyễn Ngọc Thuần
II. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Bố vẫn nhớ mãi ngày nào?
A. Ngày bạn nhỏ trong đoạn văn khóc.
B. Ngày bạn nhỏ chào đời.
C. Cả 2 đáp án trên đều đúng.
2. Khi nghe tiếng bạn nhỏ khóc, người bố đã làm gì?
A. Người bố đã thốt lên sung sướng.
B. Người bố đã khóc vì sung sướng.
C. Người bố đã rất vui.
D. Người bố đã áp tai vào cạnh cái miệng đang khóc của bạn nhỏ.
3. Ban đêm người bố đã thức để làm gì?
A. Làm ruộng B. Để canh chừng bạn nhỏ ngủ C. Để được nhìn thấy bạn nhỏ ngủ
4. Vì sao bố bạn nhỏ phải đi nhẹ chân? Hành động đó nói lên điều gì?
III. Luyện tập
1. Điền ng / ngh vào chỗ chấm .
Sóc Nâu mải chơi quá nên lạc mất mẹ. Sóc bèn …. ĩ ra cách vẽ hình mẹ nhờ các bạn trong khu rừng tìm giúp. Gặp ai đi …. ang qua Sóc cũng hỏi. Trời đã tối, nhưng Sóc Nâu vẫn chưa tìm được mẹ nên …. ồi xuống đất rồi òa lên khóc nức nở.
2. Viết 3- 5 từ ngữ chỉ những người trong gia đình em.
3. Viết 2 -3 câu giới thiệu về người thân trong gia đình em (theo mẫu).
Ai (cái gì, con gì) |
là gì? |
Bé Na |
là em gái của mình. |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
I. Luyện đọc văn bản sau:
II. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Ngày cháu còn nhỏ, ai cài then trên của cánh cửa ?
A. bố B. mẹ C. bà
2. Khi cháu lớn lên bà cài then nào của cánh cửa?
A. then dưới
B. then giữa
C. then trên
3. Vì sao khi cháu lớn lên, bà lại là người cài then dưới của cánh cửa?
A. Vì bạn nhỏ không cài.
B. Vì bạn nhỏ đã cài.
C. Vì bạn nhỏ đã lớn với được then cửa trên, còn bà còng đi chỉ cài được then cửa dưới.
4. Hãy viết 1 câu thể hiện tình cảm của bạn nhỏ dành cho bà:
……………………………………………………………………………………………
III. Luyện tập:
1. Điền vào chỗ trống :
a. Vần iu hoặc ưu:
nghỉ h….. tr…. quả
l….. lo quà l….. niệm
b. Âm d hoặc v:
…. ẫn đường ra …. ề
….ỗ dành …ẽ tranh
2. Gạch dưới từ ngữ chỉ những người trong gia đình có trong những câu sau:
Hằng ngày, bố đi làm, mẹ đi chợ bán hàng, còn chị em tôi thì đi học. Cứ cuối tuần, bố mẹ tôi lại cho chị em tôi về quê thăm ông bà.Cả nhà quay quần bên nhau cười cười nói nói.
3. Viết câu nêu hoạt động phù hợp với mỗi tranh:
4. Viết 3 từ ngữ thể hiện
a. Tình cảm của ông bà dành cho cháu: …………………………………………….
b. Tình cảm của cháu dành cho ông bà: …………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
I. Luyện đọc văn bản sau:
THƯƠNG ÔNG
(trích)
Ông bị đau chân Nó sưng nó tấy Đi phải chống gậy. Khập khiễng, khập khà, Bước lên thềm nhà Nhấc chân quá khó. Thấy ông nhăn nhó, Việt chơi ngoài sân Lon ton lại gần, Âu yếm, nhanh nhảu: - Ông vịn vai cháu, Cháu đỡ ông lên. |
Ông bước lên thềm Trong lòng sung sướng, Quẳng gậy, cúi xuống Quên cả đớn đau Ôm cháu xoa đầu: - Hoan hô thằng bé! Bé thế mà khỏe Vì nó thương ông. (Tú Mỡ) |
II. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Ông của Việt bị làm sao?
A. đau lưng
B. đau chân
C. đau tay
2. Khi thấy ông đau, Việt đã làm gì để giúp ông?
A. Mang gậy cho ông.
B. Để ông vịn vào vai rồi đỡ ông lên.
C. Lại gần,hỏi thăm sức khỏe của ông.
3. Ông khen Việt điều gì?
A. Bé thế mà khỏe
B. Ngoan ngoãn
C. Chăm chỉ
4. Em học tập được ở Việt điều gì?
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
5. Điền vào chỗ trống :
* Âm g hoặc r:
Gọn …..àng rõ ….àng
….ượt đuổi ngắn …ọn
6. Viết từ ngữ chỉ:
- Họ nội:
………………………………………………………………………………
- Họ ngoại:
………………………………………………………………………………
7. Đặt 2 câu với 2 từ tìm được ở bài 6.
8.Viết câu ứng với nội dung mỗi tranh:
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
I. Luyện đọc văn bản sau:
TRÒ CHƠI CỦA BỐ
Bố luôn dành cho Hường những điều ngạc nhiên. Lúc rảnh rỗi, hai bố con ngồi chơi với nhau như đôi bạn cùng tuổi.
Có lần, hai bố con chơi trò chơi “ăn cỗ”. Hường đưa cái bát nhựa cho bố:
- Mời bác xơi!
Bố đỡ bằng hai tay hẳn hoi và nói:
- Xin bác. Mời bác xơi!
- Bác xơi nữa không ạ?
- Cảm ơn bác! Tôi đủ rồi.
Hai bố con cùng phá lên cười. Lát sau, hai bố con đổi cho nhau. Bố hỏi:
- Bác xơi gì ạ?
- Dạ, xin bác bát miến.
- Đây, mời bác.
Hường đưa tay ra cầm lấy cái bát nhựa. Bố bảo:
- Ấy, bác phải đỡ bằng hai tay. Tôi đưa cho bác bằng hai tay cơ mà!
Năm nay, bố đi công tác xa. Đến bữa ăn, nhìn hai bàn tay của Hường lễ phép đón bát cơm, mẹ lại nhớ đến lúc hai bố con chơi với nhau. Mẹ nghĩ, Hường không biết rằng ngay trong trò chơi ấy, bố đã dạy con một nết ngoan.
(Theo Phong Thu)
II. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Hai bố con chơi trò gì?
A. bán hàng B. nu na nu nống C. ăn cỗ
2. Hường đưa bát nhựa bố đã làm gì?
A. đỡ bát bằng hai tay
B. đỡ bát bằng một tay
C. cầm bát
3. Những câu nào dưới đây thể hiện thái độ lịch sự?
A. Cho tôi xin bát miến.
B. Dạ !Xin bác bát miến ạ!
C. Đưa tôi bát miến.
4. Em thấy bạn Hường có điểm gì đáng khen?
……………………………………………………………………………………………
III. Luyện tập
5. Viết từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi người trong tranh.
6. Viết từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành những câu thành ngữ, tục ngữ:
a. Con có ……….. như nhà có nóc.
b. Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi …………… trăm đường con hư.
c. Công ………. như núi Thái Sơn
………… mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
7. Viết 2 -3 câu nói về tình cảm giữa mọi người trong gia đình em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
I. Luyện đọc văn bản sau:
ĐI HỌC ĐỀU
Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm.
- Tùng...Tùng...! Tu...ù...ùng...
Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: "Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt".
Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. "Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa khỏi chui vào người!". Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào.
PHONG THU
II. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều?
A. các bạn học sinh B. bạn Sơn C. học sinh và giáo viên
2. Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì?
A. Học sinh cần chịu khó làm bài.
B. Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ.
C. Học sinh nên đi học đều.
3. Vì sao cần đi học đều?
A. Vì đi học đều các em sẽ nghe cô giảng đầy đủ và hiểu bài tốt.
B. Vì đi học đều các em sẽ được mọi người yêu quý.
C. Vì đi học đều các em mới được học sinh giỏi.
4. Em thấy Sơn là bạn học sinh có đức tính gì đáng quý?
……………………………………………………
……………………………………………………
III- Luyện tập
5. Điền vào chỗ chấm:
a. ch hoặc tr b. ng hay ngh
… ông nom ….ăm sóc … ày còn nhỏ, tôi thường … ồi trong
kính …..ọng chiều ….uộng lòng bà và …e bà kể chuyện ….ày xưa.
7. Tìm trong bài đọc “Đi học đều” và ghi lại:
a. 3 từ chỉ sự vật :
b. 3 từ chỉ hoạt động:
c. 3 từ chỉ đặc điểm:
8. Viết bưu thiếp theo gợi ý sau:
- Viết cho ai?
- Nhân dịp gì?
- Chúc mừng điều gì?