Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (30 đề) năm 2023
Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (30 đề) năm 2023
Haylamdo biên soạn và sưu tầm 30 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (30 đề) năm 2023 được tổng hợp chọn lọc từ đề thi môn Tiếng Việt 5 của các trường trên cả nước sẽ giúp học sinh có kế hoạch ôn luyện từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 5.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc
ĐỌC THẦM (30 PHÚT)
NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN
Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.
Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
Trần Viết Lưu
Đọc thầm văn bản trên và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi:
Câu 1: (0,5 điểm) Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham học. M1
A. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
B. Nguyễn Sinh Cung còn học từ cuộc sống, từ người thân…
C. Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách. chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ Thư”, “Ngũ kinh”.
Câu 2: (0,5 điểm) Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung còn học ở đâu? M1
A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.
B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.
C. Học từ người thân như bố, mẹ…
Câu 3: (0,5 điểm) Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì? M1..........................................................
Câu 4: (0,5 điểm) Nhân vật Nguyễn Sinh Cung trong câu chuyện là ai? M2
A. Anh Kim Đồng B. Lê Quý Đôn C. Bác Hồ
Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây là nhóm các từ đồng nghĩa? M2
A. lung linh, long lanh, lóng lánh, mênh mông.
B. vắng vẻ, hiu quạnh, vắng ngắt, lung linh.
C. bao la, mênh mông, thênh thang, bát ngát.
Câu 6: (0,5 điểm) Trong câu: “Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều”. Từ tiền bối thuộc từ loại: M2
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ
Câu 7: (1 điểm) Em hãy tìm một từ trái nghĩa với từ “chiến tranh” và đặt câu với từ vừa tìm được. M3
………………………………………………………………………………………………
Câu 8: (1 đ) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu văn sau:
Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
II. Tập làm văn: (5 điểm) Hãy tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 7
1. Đọc hiểu, từ và câu: (5 điểm)
Khoanh đúng mỗi câu từ câu 1-5 được 0,5 điểm.
Câu 1: ý C
Câu 2: ý B
Câu 4: ý C
Câu 5: ý C
Câu 6: ý A
Câu 3: (1,5 điểm) Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình là: một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, (0,75 điểm) không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình (0,75 điểm).
Câu 7: (1 điểm)
- Tìm đúng từ: 0,5 điểm
- Đặt đúng câu: 0,5 điểm.
Câu 8: (1 điểm) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu văn sau: M3
Những trang sách của các bậc tiền bốiđã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
CN VN
2. Tập làm văn: (5 điểm)
- Phần mở bài: Giới thiệu được cảnh đẹp ở địa phương (1 điểm)
- Phần thân bài:
+ Tả cảnh đẹp ở địa phương – tùy mức độ của từng bài (Tối đa 2 điểm).
+ Tả hoạt động liên quan (con người, con vật, chim chóc,...) (Tối đa 1 điểm).
- Phần kết bài: Nêu tình cảm, sự gắn bó, ý thức bảo vệ cảnh được tả. (1 điểm)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) - Thời gian 25 phút
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Bài đọc: "Trong mưa bão"
TRONG MƯA BÃO
Cả bầu trời vần vũ, thét gào rồi như đổ ụp xuống. Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không. Bụi nước bay mù mịt. Mặt biển như một chảo dầu sôi. Từng bụi cây trên đảo như co cụm lại, dẹp mình xuống, run rẩy, sợ hãi. Bờ kè đang xây dở bị sóng cuốn lôi tuột cả những khối bê tông lớn xuống biển, khoét sâu vào đảo. Đống vỏ bao xi măng nhảy tung lên.
Tiếp đó là một cơn mưa lớn chưa từng thấy. Mưa rầm rầm như ném từng cột nước lên những mái nhà, những thân cây. Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn. Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng. Mưa đến hơn một giờ thì bỗng từ sở chỉ huy có điện thoại: mỗi bộ phận cử một số người canh trực tại chỗ, còn lại tập trung đi cứu kho đạn. Lập tức, các chiến sĩ choàng áo mưa tiến về nhà chỉ huy đảo. Các đường hào đã ngập nước, đầy òng õng như những con kênh nhỏ. Vài chú chuột bơi lóp ngóp. Nước đã ngập kho đạn đến nửa mét. Một bộ phận thay nhau tát nước ra, nhưng dường như bất lực. Cả trong, cả ngoài kho đều đã ngập nước. Phương án sơ tán nhanh chóng được quyết định. Người đứng thành dây, chuyển từng hòm đạn ra. Bì bõm. Hì hục. Hơn một tiếng sau thì chuyển hết.
Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt. Ai nấy mệt phờ.
(Theo Nguyễn Xuân Thuỷ)
Dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để hoàn thành các câu sau:
Câu 1: Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất:
a) Bài văn tả cảnh gì?
□ Cơn mưa trên đảo
□ Cơn mưa bão trên đảo
□ Cơn bão trên đảo
b) Dòng nào sau đay chỉ toàn là từ láy?
□ lóp ngóp, bùng bùng, bì bõm, mệt mỏi
□ rúm ró, run rẩy, hoàn toàn, mù mịt, rầm rầm
□ lóp ngóp, bùng bùng, òng õng, mù mịt, rầm rầm
c) Từ nặng trong câu nào sau đây mang nghĩa chuyển?
□ Cô ấy đỡ nặng đầu vì đứa con hư hỏng đã ngoan hơn.
□ Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt.
□ Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn.
d) Chủ ngữ trong câu: "Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không." là:
□ Nước biển, cột sóng
□ Nước biển sôi lên
□ Nước biển
e) Bài văn tả theo trình tự nào?
□ Thời gian
□ Kết hợp cả không gian và thời gian
□ Không gian
g) Khi tả cảnh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
□ So sánh
□ Nhân hoá
□ So sánh và nhân hoá
Câu 2: Ghi lại các động từ, tính từ có trong câu sau:
Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng.
Câu 3: Đặt câu với từ "hoà bình" trong đó có sử dụng đại từ.
II. Đọc thành tiếng (5 điểm)
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi của một đoạn trong 5 bài dưới đây (Thời gian không quá 1,5 phút/1 HS):
1. Bài đọc: Tác phẩm của Si-le và tên phát xít Đức. (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 58)
* Đọc đoạn: Từ đầu đến ".... bằng tiếng Đức"
* TLCH: Câu chuyện xảy ra ở đâu? Khi nào?
2. Bài đọc: Những người bạn tốt (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 64)
* Đọc đoạn 2: "Nhưng những tên cướp............ giam ông lại"
* TLCH: Điều kì lạ gì xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời?
3. Bài đọc: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 69)
* Đọc 2 khổ thơ đầu
* TLCH: Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trên công trường rất tĩnh mịch?
4. Bài đọc: Trước cổng trời (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 80)
* Đọc: Từ đầu đến .... "hơi khói"
* TLCH: Vì sao địa điểm tả trong bài thơ được gọi là "cổng trời"?
5. Bài đọc: Đất Cà Mau (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 89)
* Đọc đoạn 2: "Cà Mau đất xốp .....thân cây đước."
* TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
a) Nghe – viết (Thời gian 15 phút)
Bài viết: "Vịnh Hạ Long" (Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 70)
Đoạn: "Thiên nhiên Hạ Long ...... phơi phới"
b) Bài tập (Thời gian 5 phút)
- Tìm 1 từ có tiếng chứa ươ, 1 từ có tiếng chứa ưa
- Điền l hay n vào chỗ chấm:
...ộc ...on, .....ội ....ực
2. Tập làm văn(5 điểm)
Em hãy tả cảnh sông nước ở quê em hoặc ở nơi khác mà em đã có dịp quan sát. (Thời gian 35 phút)
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 8
A- KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
I. Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm
Câu 1: 3 điểm. Mỗi ý đúng 0, 5 điểm
a: ý 2
b: ý 3
c: ý 1
d: ý 3
e: ý 2
g: ý 3
Câu 2: 1 điểm. Ghi lại các động từ, tính từ có trong câu sau:
- Các động từ: đóng, giật
- Các tính từ: kín mít, bùng bùng
Câu 3: 1 điểm. Đặt câu với từ "hoà bình" trong đó có sử dụng đại từ.
VD: Chúng em (em, tôi, ...) yêu hoà bình.
(Nếu đầu câu không viết hoa hoặc cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm)
II- Đọc thành tiếng: 5 điểm - Đã có biểu điểm riêng
B- KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
1- Chính tả: 5 điểm
a) Bài viết: 4 điểm
- Cách đánh lỗi: Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, lỗi viết hoa, viết thừa, thiếu chữ ghi tiếng, cứ 5 lỗi trừ 2 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi nhưng sai khoảng cách, độ cao, chữ viết không đều nét, trình bày bẩn.... trừ 1 điểm
b) Bài tập: 1 điểm
- Tìm từ: Mỗi từ 0,25 điểm
+ 1 từ có tiếng chứa ươ: VD: hoa phượng (thướt tha, mượt mà,...)
+ 1 từ có tiếng chứa ưa: VD: hạt mưa (tre nứa, thưa thớt...
- Điền đúng l hay n vào chỗ chấm. Mỗi từ 0,25 điểm: lộc non, nội lực
2. Tập làm văn: 5 điểm
Viết được bài văn tả cảnh sông nước ở quê em hoặc ở nơi khác mà em đã có dịp quan sát.
- Bài văn có đủ 3 phần (Mở bài, thân bài, kết bài) có đủ nội dung, diễn đạt lưu loát, rõ ý, viết câu đúng ngữ pháp, hình ảnh sinh động, dùng từ đúng, có sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá,.... Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch sẽ,... được 5 điểm.
- Tuỳ theo mức độ sai sót của học sinh, giáo viên có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
NHỮNG CON NGƯỜI ANH DŨNG
Những làng mạc êm đềm, bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa, con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng, măng cụt. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài...Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy, chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó, không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất...
Và cũng từ những thôn ấp xa xôi, bình yên phẳng lặng ấy, những anh thanh niên, những chị phụ nữ, những em bé, những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ... Họ đã vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những con người đã dời bỏ đô thị chạy đi trước khi giặc tới!
"Tiến lên đường máu, quốc dân Việt Nam!
Non nước tan nát vì quân thù xâm lấn.
Đồng bào mau hiệp sức ra đấu tranh
Đi...đi...nước mất sao ta nỡ đành...
Tiến lên vì nước, thù kia ta đánh lui
Tiến lên đường máu, núi sông sáng ngời..."
Trong tiếng sóng ầm ầm của dòng sông Cửu Long ngày đêm không ngớt thét gào, tiếng hát của họ vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi, khi thì như thúc giục gọi kêu, khi thì như giận dỗi trách mắng, lúc lại nghe như buồn bã âu sầu, lúc lại cuồn cuộn lên đầy phẫn nộ...Hay là vì từ trong tấm lòng thơ bé của tôi, từ lúc tâm trạng buồn vui khác nhau làm cho tôi nghe ra như thế, tôi cũng chẳng biết nữa!
Theo ĐOÀN GIỎI - ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
Em hãy khoanh vào chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1/ Tác giả nhận thấy gì khi đi qua các làng mạc, thôn ấp?
a. Bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa.
b. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài.
c. Làng quê không còn sự bình yên, không khí chiến tranh đã tràn về.
2/ Tinh thần chiến đấu ngoan cường của những con người ở làng quê được miêu tả qua chi tiết nào?
a. Họ đã cầm lấy vũ khí thô sơ.
b. Họ vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc.
c. Họ sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những người đã rời bỏ đô thị trước khi giặc đến.
3/ Tiếng hát của đoàn quân chiến đấu được miêu tả như thế nào?
a. Vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi.
b. Vờn bay như một cơn gió, âm vang khắp mọi nơi.
c. Vờn bay như một cơn mưa, âm vang khắp mọi nơi.
4/ Đoạn văn nói lên điều gì?
............................................................................................................................
5/ Chọn thành ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho phù hợp?
a. Dân tộc Việt Nam có truyền thống..................................................................
b. Dù đi đến phương trời nào chúng tôi vẫn luôn nhớ về...................................
c. Là người Việt Nam, ai chẳng tự hào về ......................................................của mình.
(non sông gấm vóc, yêu nước thương nòi, quê cha đất tổ)
6/ Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
a. Tuấn rất .....................................(yêu thích, quí mến) các môn học nghệ thuật như Mĩ thuật, Âm nhạc.
b. Bác đã đi khắp.........................................(năm châu, non sông) để tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
c. Dù có đi đâu xa, ông tôi vẫn luôn đau đáu nhớ về....................................(quê quán, quê cha đất tổ) của mình.
d. Lan có nước da ......................................(đen giòn, đen nhánh) trông rất khỏe mạnh.
7/ Gạch dưới các đại từ có trong đoạn văn sau:
(1) Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng:
- (2) Cậu có bao nhiêu trí khôn?
- (3) Mình chỉ có một thôi.
- (4) Ít thế sao? (5) Mình có hàng trăm.
(6) Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. (7) Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang.
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (5 điểm)
Múa rối nước Việt Nam
Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam...
Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội... Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ.
Theo LÂY-ĐI BO-TƠN
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng....) của em.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 9
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Câu 1-c
Câu 2-b
Câu 3-a
Câu 4-Lòng yêu nước và tinh thần chiến đâu anh dũng của nhân dân ta.
Câu 5
a, yêu nước thương nòi
b, quê cha đất tổ
c, non sông gấm vóc
Câu 6
a, yêu thích
b, năm châu
c, quê cha đất tổ
d, đen giòn
Câu 7
Các đại từ: cậu – mình – mình - chúng
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (5 điểm)
Múa rối nước Việt Nam
Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam...
Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội... Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ.
Theo LÂY-ĐI BO-TƠN
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng....) của em.
Bài viết tham khảo
Nhân dịp nghỉ hè về thăm ngoại, em mới được chiêm ngưỡng cảnh vườn chiều thật thơ mộng và cuốn hút.
Chiều là giây phút đẹp đẽ nhất trong ngày. Ánh nắng chói chang đã tắt, sương lạnh chiều hôm buông xuống cánh đồng còn nóng hổi và đình đồi nắng xém. Chỗ mặt trời vừa lặn xuống một cách bình dị không gợn một áng mây, tỏa ra một vùng đỏ ối hùng vĩ, sáng chói màu ngọc đỏ thắm và màu lửa rực cháy, tập trung ở một điểm trên đỉnh đồi và tỏa rộng ra đến nửa vòm trời, màu sắc nhạt dần. Phương đông có một vẻ đẹp riêng của nó, nền trời xanh thẳm, nổi lên một viên ngọc bình dị, một ngôi sao cô đơn mới mọc, lát nữa, nó sẽ khoe sáng với chị Hằng Nga, song nàng còn lẩn dưới chân trời.
Không có chỗ nào kín đáo và thơ mộng hơn vườn chiều, cây cối um tùm, hoa nở khắp nơi, hương thơm bắt đầu lan tỏa. Một bên khu vườn có một tường thật cao ngăn cách với sân, còn bên kia là một con đường trồng toàn hoa mẫu đơn che khuất bãi cỏ. Giữa vườn là hàng ngọc lan đang tỏa hương thơm khắp vườn. Khu vườn ngăn cách với cánh đồng cô quạnh bên ngời bằng một con đường ngoằn nghèo, hai bên trồng toàn nguyệt quế. Ở cuối vườn là những khóm hoa nhài. Góc vườn một cây đa khổng lồ và mọt dãy ghế dài ôm vòng lấy cây. Trong cảnh tĩnh mịch ấy, sương đêm rơi nhè nhẹ, bóng chiều đổ xuống. Bất chợt, một cơn gió thoảng qua, em cảm thấy thoải mái và sảng khoái. Em lần bước theo những bồn cây đầy hoa quả, bỗng bị ánh trăng mới mọc tỏa xuống mảnh vườn thưa quyến rũ. Em dừng chân, chẳng phả nghe thấy hoặc trông thấy gì mà chính vì vó một mùi thơm lại thoảng lên...
Nếu như buổi sáng vườn long lanh, mát mẻ trong những giọt sương sớm thì cảnh vườn chiều toát lên vẻ đẹp mờ ảo, thơ mộng của những tia nắng hoàng hôn. Điều này khiến em rất thích thú ngắm vườn vào mỗi chiều.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
I. Đọc thầm bài:
Cái gì quý nhất.
Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở
trên đời này, cái gì quý nhất.
Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống
được không?”
Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn
Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như
vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”
Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn
vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc! ”
Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau,
ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải.
Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:
- Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó
rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng
lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, ai biết dùng
thì giờ? Đó chính là người lao động các em ạ. Không có người lao động thì không có
lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi
qua một cách vô vị mà thôi.
TRỊNH MẠNH.
(TV5-Tập 1/86)
II. Làm các bài tập sau:
Câu 1 (0.5điểm): Hùng, Quý và Nam, tranh luận với nhau về vấn đề gì? (Khoanh
tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng).
A. cái gì đắt nhất. B. cái gì quý nhất. C. cái gì quan trọng nhất.
Câu 2 (0.5điểm): Thầy giáo có thái độ như thế nào trước ý kiến của Hùng, Quý và
Nam? (Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng).
A. có cách giải thích khác hợp lý hơn.
B. cho rằng cả 3 bạn đều nói sai.
C. thống nhất hoàn toàn với ý kiến của 3 bạn.
Câu 3 (0.5điểm): Vì sao bạn Nam lại cho rằng thì giờ là quý nhất? (Khoanh tròn vào
chữ cái trước ý trả lời đúng).
A. vì thầy giáo nói thế.
B. vì có thì giờ mới làm ra lúa gạo.
C. vì có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.
Câu 4 (0.5điểm): Trong cuộc tranh luận, bạn Quý đã đưa ra ý kiến của mình như thế
nào? (Viết câu trả lời xuống dòng dưới)
Câu 5 (1điểm): Thầy giáo đã đưa ra lí lẽ như thế nào để thuyết phục các bạn Hùng,
Quý và Nam? (Viết câu trả lời xuống dòng dưới)
Câu 6 (1điểm): Ý nghĩa được khẳng định qua cuộc tranh luận là gì? Em rút ra được
bài học gì trong khi trao đổi, tranh luận một đề nào đó với bạn? (Viết câu trả lời
xuống dòng dưới)
Câu 7(0.5 điểm): Dòng nào dưới đây gồm các danh từ nói về chủ điểm Việt Nam -
Tổ quốc em? (Khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng)
A. Tổ quốc; quê hương; đất nước.
B. Bảo vệ; quê hương; đất nước.
C. gìn giữ; đất nước; non sông.
Câu 8 (0.5 điểm): Thành ngữ “Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen” thuộc chủ điểm nào?
(Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng)
A. Việt Nam - Tổ quốc em.
B. Con người với thiên nhiên.
C. Cánh chim hòa bình.
Câu 9 (1 điểm): Viết lại các cặp từ trái nghĩa trong câu tục ngữ “Mưa tránh trắng,
nắng tránh thâm.” xuống dòng dưới.
Câu 10 (1 điểm): Tìm 3 từ đồng nghĩa chỉ màu xanh. Đặt câu với 1 trong 3 từ vừa
tìm được. (Viết câu trả lời xuống dòng dưới)
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
1. Viết chính tả (2 điểm) – Thời gian 15 phút.
- GV viết tên bài: Cái gì quý nhất, lên bảng; đọc cho học sinh viết đoạn:
Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống
được không?”
Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn
Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như
vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”
Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn
vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc!”
2. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian 30-35p
Hãy tả cảnh sân trường em trước buổi học hoặc trong giờ ra chơi.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 10
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Tiến hành trong các tiết ôn tập. (GV làm các phiếu ghi tên bài; đoạn cần kiểm
tra và số trang; cho học sinh bốc thăm đọc bài và trả lời 1 câu hỏi theo nội dung đoạn-
bài đọc, thuộc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9)
* Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm:
1điểm
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0.25 điểm (Đọc quá 1 phút đến 1.5 phút: 0.25 điểm;
đọc quá 1.5 phút: 0 điểm.)
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 0.25 điểm (Giọng đọc chưa thể hiện rõ
hoặc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm.)
+ Đọc vừa đủ nghe: 0.25đ (Đọc nhỏ, lúc to lúc nhỏ: 0 điểm)
+ Đọc rõ ràng: 0.25đ (đọc ê a, kéo dài: 0 điểm)
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ
(không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ: 0.5 điểm. (Đọc sai từ 6 đến 7 tiếng: được 0.25
điểm; đọc sai từ 8 tiếng trở lên: 0 điểm.)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; 0.5 điểm.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ, 1-2 cụm từ không rõ nghĩa: được 0.25
điểm; Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên, 3 cụm từ không rõ nghĩa trở lên: 0
điểm.)
* Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm
+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0.5 điểm; trả lời sai hoặc không
trả lời được: 0 điểm)
2. Đọc hiểu: 7 điểm
1- B. cái gì quý nhất.
2- A. có cách giải thích khác hợp lý hơn.
3- C. vì có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.
4 + Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường
nói quý như vàng là gì?
+ Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!
5 + Trên đời này, người lao động là quý nhất, vì:
- Người lao động làm ra lúa gạo, vàng bạc;
- Biết sử dụng thì giờ có hiệu quả, không để nó trôi
đi một cách vô nghĩa.
6 + Ý nghĩa được rút ra qua bài đọc: Người lao động là đáng quý nhất.
+ Khi tranh luận cần tôn trọng ý kiến của người cùng tham gia tranh luận.Nếu ý kiến không thống nhất thì cần nhờ người có hiểu biết hơn phân giải.
7 - A. Tổ quốc; quê hương; đất nước
8 - B. Con người với thiên nhiên.
9 - Các cặp từ trái nghĩa trong câu tục ngữ là:
+ Mưa, nắng;
+ trắng, thâm.
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
1. Viết chính tả (2 điểm) – Thời gian 15 phút.
2. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian 30-35p
Hãy tả cảnh sân trường em trước buổi học hoặc trong giờ ra chơi.
Bài tham khảo
Đi trên con đường phố tấp nập người qua lại, nếu để ý bạn sẽ thấy ngôi trường Tiểu học Chu Văn An của tôi. Hôm nay đến phiên tôi trực nhật nên tôi đến sớm.
Trường tôi nằm trên một khu đất không rộng cho lắm. Cổng trường rộng, có hai cột đá cao to. Phía trên là tấm biển màu xanh dương, nổi bật hàng chữ "Trường tiểu học Chu Văn An" màu đỏ tươi. Phía dưới hàng chữ là địa chỉ và số điện thoại của trường. Qua khỏi cổng trường là con đường khá rộng, dài khoảng hơn chục mét. Bên phải là trường Trung học cơ sở Chu Văn An, bên cạnh là sân vận động thành phố. Vào sâu bên trong bạn sẽ thấy sân trường được lát bằng đá hoa hình chữ nhật rộng trông rất đẹp, hài hòa. Trên sân còn có các cây toả bóng mát được đặt trong các chậu bằng đá hình chiếc lá. Chính giữa là sân khấu, nơi diễn ra các buổi văn nghệ đầy hứng thú. Bên cạnh là cột cờ với lá cờ đang phấp phới tung bay trong gió. Các dãy lớp học đều được quét vôi màu vàng; mỗi tầng gồm nhiều lớp học giống nhau, bốn cửa sổ. Phía trên là tấm biển ghi tên phòng. Dù vậy tôi vẫn yêu lớp tôi hơn. Ở đây tôi được vui chơi với bạn bè và các thầy cô giáo. Các phòng Đoàn đội, Hiệu phó... được bố trí ở dãy nhà vuông góc với dãy nhà học. Nhà trường còn xây thêm bốn phòng chức năng là thư viện mở, phòng máy tính, phòng Tiếng Anh và phòng hát nhạc. Thư viện cung cấp cho chúng em các cuốn truyện hay, tài liệu học tập rất bổ ích. Phòng máy tính, phòng tiếng Anh và phòng hát nhạc giúp cho các buổi học thêm sôi nổi.
Những ngày nghỉ hè, tôi rất nhớ trường, nhớ lớp, nhớ các bạn bè thầy cô. Mai sau, dù đi đâu xa nhưng ngôi trường Tiểu học Chu Văn An sẽ mãi in đậm trong trí nhớ của tôi.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN
Mùa xuân đã tới.
Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.
Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.
Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.
Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.
Theo Tô Hoài
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:
Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:
A. mưa rào.
B. mưa rào, mưa ngâu
C. mưa bóng mây, mưa đá
D. mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân?
A. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.
Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?
A. Mưa phùn đem mùa xuân đến
B. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.
C. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?
A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?
Câu 6: Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?
Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"?
A. Mưa bụi.
B. Mưa bóng mây.
C. Mưa rào.
Câu 8: Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti.
Câu 9: Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển?
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút)
Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 11
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Các câu 1,2,3,7 đúng mỗi câu được 0,5 điểm
Câu 1: D
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: B
Câu 5: Các cây: mạ, khoai, cà chua, cây sau sau, cây nhuội, bàng, bằng lăng.
Câu 6: Cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh.
Câu 7: A
Câu 8: Đồng nghĩa với “li ti”: lí tí, ti tí.
Trái nghĩa với “li ti”: to lớn, khổng lồ.
Câu 9: Nghĩa gốc: Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
Nghĩa chuyển: Cô ấy đã ba mươi cái xuân xanh rồi mà vẫn chưa có chồng.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (3 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Kì diệu rừng xanh” (Từ "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu" (HDH /TV5-T1A)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.25 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn, ... trừ 0,5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (7 điểm.)
Điểm 7: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn.
Điểm 6: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.
Điểm 5: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi.
Điểm 1- 4: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.
Dàn bài tham khảo
1. Mở bài:
- Tả cơn mưa mùa hạ
- Mưa vào buổi chiều, em đang ở hiệu sách
2. Thân bài:
- Lúc sắp mưa:
- Mây đen kéo về, những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời
- Gió ào ào, thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước, gió càng mạnh
- Cảm giác oi ả, ngột ngạt
- Lúc bắt đầu mưa:
- Những giọt mưa lác đác rơi: lẹt đẹt....lẹt đẹt, lách tách
- Không khí mát lạnh, dễ chịu
- Lúc mưa to
- Mưa ù xuống, mưa rào rào trên sân gạch, sầm sộp, rào rào, mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào tàu lá chuối, tiếng giọt ranh đổ ồ ồ
- Nước mưa chuyển động: lăn xuống, xiên xuống, kéo xuống, lao xuống,.... lao vào bụi cây, giọt ngã, giọt ngửa, giọt bay, tỏa trắng xóa, nước chảy đỏ lòm bốn bề sân, quần quận rồi vào các rãnh cống, mưa xối nước
- Tiếng sấm, chớp
- Lúc mưa tạnh
- Cảnh vật tươi tắn, mới mẻ...mưa đã ngớt, trời rạng dần, mấy con chim từ gốc cây hót râm ran
- Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt
- Sau trận mưa, đường phố được giội rửa sạch bong
- Tiếng gọi nhau í ới, tiếng còi xe máy, ô tô lại vang lên inh ỏi
- Trẻ con nô đùa trên hè phố, đường phố lại bắt đầu đông vui và náo nhiệt
- Con người vội vã trở lại với các công việc
3. Kết bài
- Cơn mưa đem lại cảm giác dễ chịu, làm cho cây cối tươi tốt
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
Phần 1: Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.
II. Đọc thầm bài văn sau: (7 điểm)
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập:
Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
A. Về nhà B. Vào rừng C. Ra vườn
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước
C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền
Câu 3: (0,5 điểm) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng
B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại
Câu 4: (0,5 điểm) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú
B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích
C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga
Câu 5: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh nhân hóa nào?
A. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng
B. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng
C. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi
Câu 6: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào?
A. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi
B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
C. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
Câu 7: (0,5 điểm) Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non?
A. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén
B. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi
C. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót
Câu 8: (0,5 điểm) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?
A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
B. Một làn gió rì rào chạy qua.
C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.
Câu 9: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?
A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa
B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm
C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt
Câu 10: (1 điểm) Tìm 4 từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. .................................................................................................
Câu 11: (0,5 điểm) Xác định cấu tạo ngữ pháp (TN, CN – VN) của câu sau:
Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.
…....................................................................................................................
Câu 12: (1 điểm) Em hãy viết một câu thuộc chủ điểm “Con người với thiên nhiên” trong đó có sử dụng một cặp từ trái nghĩa.
......................................................................................................................................................
Phần 2: Kiểm tra viết
I. Chính tả:(2 điểm - 20 phút)
* Chính tả ( nghe - viết ): Giáo viên cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau:
Buổi sáng mùa hè trong thung lũng
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều … Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp.
II. Tập làm văn: (8 điểm – 35 phút)
Đề bài: Em hãy tả lại một cảnh đẹp của địa phương mà em yêu thích nhất.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 1
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng:(3 điểm)
* Nội dung kiểm tra:
+ HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 9 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)
+ HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở giữa học kì.
* Cách đánh giá, cho điểm:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
(Thời gian: 35 phút)
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
Đáp án |
B |
B |
A |
C |
B |
B |
C |
B |
C |
Câu 10: Mỗi từ đúng được 0,25 điểm
la, hét, hót, gào.
Câu 11: Đúng được 0,5 điểm
“ Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.”
TN CN VN
Câu 12: Đặt câu đúng yêu cầu, rõ ý được 1 điểm.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: Nghe – viết (2 điểm) (20 phút)
- GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn
- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1điểm
2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài : Em hãy tả lại một cảnh đẹp của địa phương mà em yêu thích nhất.
a. Mở bài: (1 điểm)
- HS giới thiệu được cảnh đẹp của địa phương mà mình yêu thích nhất: Cảnh gì? ở đâu? Em đến vào dịp nào? (0,5 điểm)
- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc. (0,5 điểm)
b. Thân bài: (4 điểm), trong đó:
- Nội dung (1,5 điểm):
+ Bài văn miêu tả được đặc điểm tiêu biểu của cảnh
Tả bao quát : toàn cảnh (rộng, hẹp...) như thế nào
Tả chi tiết: cảnh miêu tả cụ thể qua không gian, thời gian, màu sắc, hương vị… …
+ Tả sinh hoạt của con người trong cảnh.
- Kĩ năng (1,5 điểm): Trình tự miêu tả hợp lí.
- Cảm xúc (1 điểm): Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật.
c. Kết bài: (1 điểm)
- HS nêu được cảm xúc, suy nghĩ của mình về cảnh đã tả (yêu mến, nhiều kỉ niệm. gắn bó, mong có dịp trở lại...) (0,5 điểm)
- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc. (0,5 điểm)
d. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm): Chữ viết đúng cỡ chữ, đều, đẹp; bài viết không có lỗi chính tả.
đ. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác. Diễn đạt câu trôi chảy.
e. Sáng tạo (1 điểm): Có sáng tạo hợp lí trong quá trình viết một bài văn
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (5 điểm)
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
CON ĐƯỜNG LÀNG
Con đường rộng 4 mét, chạy thẳng tắp, nối liền quốc lộ với các xóm ven sông. Tới đầu thôn, nó tỏa đi các nơi bởi các lối mòn, hương lộ dọc ngang chi chít như bàn cờ, chạy băng băng qua cánh đồng trống trải, thoáng mát. Đường làng được bao phủ bởi hàng cây bạch đàn xanh cao, đẹp đẽ. Mùi trái cây đang độ chín. Mùi lúa đã lên đòng, mơn mởn, hun hút sữa non theo gió lan tỏa ngát dịu. Hương hoa đồng nội, hòa với khí trời trong xanh tĩnh lặng càng làm cho con người cảm thấy dễ chịu, khỏe khoắn sau một ngày làm việc ngoài đồng mệt nhọc. Chú bé cưỡi trâu đi về, cô hàng gánh nước tưới rau bên đường, bác nông dân vác cày đi về trong hoàng hôn đượm màu tím đỏ. Phía tây, mặt trời dần khuất sau núi, chỉ còn lại vài tia nắng nhè nhẹ buông lơi.
Con đường làng có từ lâu lắm. Xưa kia, các cụ kể rằng, để có được con đường liên thông với nhau, cha ông ta đã cật lực đào đất đắp đường, mồ hôi nhuộm đẫm máu hồng, đối mặt với đất trời khắc nghiệt. Rồi trải qua bao năm tháng dãi dầu, trải qua bao thăng trầm của cộc sống, con đường làng vẫn lặng im chịu đựng như là nhân chứng cho mọi biến cố lịch sử đã đi qua. Bao lớp người đã ra đi và biết bao người đã giã biệt cuộc sống để bảo vệ quê hương, đất nước và bảo vệ chính ngôi làng yêu quý- nơi chôn rau cắt rốn của mình khi có nạn ngoại xâm.
Theo Trường Xuân
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, câu 2, câu 3, câu 4:
Câu 1 : Đoạn văn trên thuộc kiểu bài văn miêu tả :
A. Tả cảnh.
B. Tả đồ vật.
C. Tả cây cối.
Câu 2: Tác giả quan sát con đường làng bằng những giác quan nào?
A. Thị giác, thính giác.
B. Thị giác, khứu giác.
C. Khứu giác, thính giác.
Câu 3: Chi tiết nào miêu tả con đường làng?
A. Đường mềm như dải lụa, uốn quanh một gốc đa.
B. Từ đầu thôn, nó tỏa đi các nơi bởi các lối mòn, hương lộ dọc ngang chi chít như bàn cờ, chạy băng băng qua cánh đồng trống trải, thoáng mát. Đường làng được bao phủ bởi hàng cây bạch đàn xanh cao, đẹp đẽ.
C. Con đường ngoằn ngoèo, uốn khúc.
Câu 4 : Chi tiết nào trong đoạn 1 cho thấy sự gắn bó của dân quê với đường làng?
A. Con đường rộng 4 mét, chạy thẳng tắp, nối liền quốc lộ với các xóm ven sông.
B. Phía tây, mặt trời dần khuất sau núi, chỉ còn lại vài tia nắng nhè nhẹ buông lơi.
C. Chú bé cưỡi trâu đi về, cô hàng gánh nước tưới rau bên đường, bác nông dân vác cày đi về trong hoàng hôn đượm màu tím đỏ.
Câu 5: (1,5 điểm) Viết hai từ đồng nghĩa, 1 từ trái nghĩa với từ khỏe khoắn .
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 6: (2,5 điểm) Trong câu: Con đường rộng 4 mét, chạy thẳng tắp, nối liền quốc lộ với các xóm ven sông.
- Từ chạy mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ?
.................................................................................................................................
- Đặt 1 câu có từ chạy mang nghĩa gốc và một câu có từ chạy mang nghĩa chuyển
................................................................................................................................................
PHẦN KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm)
I. CHÍNH TẢ (5 điểm)
1. Bài viết : (4 điểm)
Bài viết : “Vịnh Hạ Long” (Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 70)
Đoạn: "Thiên nhiên Hạ Long ...... phơi phới"
2 - Bài tập: ( 1 điểm)
Điền từ thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Cầu được, ……….. thấy.
b) Ngang như ………….
c) Ngọt như ………….lùi.
d) Cày sâu …………..bẫm.
II- TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Học sinh chọn làm một trong hai đề sau:
Đề 1 : Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp . Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó.
Đề 2 : Hãy tả lại quang cảnh trường em trước buổi học
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 2
I- Đọc thành tiếng (5 điểm)
II- Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 điểm)
Câu 1, 2,3,4 Khoanh mỗi ý đúng được 0,25 điểm
Câu1: A Câu 2: B
Câu 3: B Câu 4: C
Câu 5: (1,5 điểm)
- Từ đồng nghĩa: Mạnh mẽ, khỏe mạnh
- Từ trái nghĩa: Yếu đuối
Câu 6: (2,5 điểm)
- Nghĩa chuyển ( 0,5 điểm)
- Đặt 1 câu có từ chạy mang nghĩa gốc và một câu có từ chạy mang nghĩa chuyển
+ Em bé chạy rất nhanh là Nghĩa gốc
+ Xe lăn bánh chạy thật nhanh trên đường quốc lộ là Nghĩa chuyển
II- Phần kiểm tra viết:
1- Chính tả:
1- Chính tả : 5 điểm
a. Bài viết: 4 điểm
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả được 4 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần , thanh, không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày bẩn...bị trừ 1 điểm toàn bài.
b. Bài tập: 1 điểm (đền đúng mỗi phần đúng được 0,25 điểm)
a) Cầu được ước thấy.
b) Ngang như cua
c) Ngọt như mía lùi.
d) Cày sâu cuốc bẫm.
2- Tập làm văn : 5 điểm
Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 5 điểm:
- Viết được bài văn tả cảnh đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. Độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả.
- Diễn đạt mạch lạc, câu văn có hình ảnh.
Tuỳ theo từng mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2- 1,5 - 1- 0,5
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (5 điểm)
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa.
Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
Hà Đình Cẩn
Trích “Quần đảo san hô”
Câu 1: Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta?(0,5 điểm)
A. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta
B. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông-nam
C. Ở đây có nhiều đảo nhỏ,đứng theo hình vòng cung
D. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc
Câu 2: Quần đảo Trường Sa được so sánh với hình ảnh nào dưới đây ?(0,5 điểm)
A. Gồm nhiều đảo nhỏ như hình vòng cung
B. Như một bông hoa san hô rực rỡ
C. Như một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Câu 3: Trên đảo có trồng những loại cây gì? (0,5 điểm)
A. Cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng
B. Những cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá trái nhỏ, cùi dày.
C. Cây dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút
Câu 4: Một buổi sáng đào công sự, anh chiến sĩ xúc lên được gì? (0,5 điểm)
A. Một báu vật
B. Một hũ rượu có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.
C. Một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.
Câu 5: Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ điều gì ? (0,5 điểm)
Câu 6: Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa ? (0,5 điểm)
Câu 7: Để tả cây bàng, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (0, 5 điểm)
A. Cả so sánh và nhân hóa.
B. Nhân hóa.
C. So sánh.
Câu 8: Từ “đứng” trong câu “Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung” mang nghĩa chuyển hay nghĩa gốc? (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………………….
Câu 9: Em hãy đặt một câu có từ “đứng” mang nghĩa gốc ? (0,5 điểm)
Câu 10: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: ( 0,5 điểm)
a, Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu.
B. PHẦN VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết trong thời gian 20 phút.
MÙA THU
Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ.Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.
2. Tập làm văn: (40 phút ) ( 8 điểm)
Chọn một trong ba đề sau:
Đề 1. Tả một cơn mưa rào mà em có dịp quan sát.
Đề 2. Tả lại quang cảnh trường em trước buổi học.
Đề 3. Tả ngôi nhà em đang ở.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 3
I- Phần đọc ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng ( 5 điểm)
2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Câu 1, 2,3,4,7 Khoanh mỗi ý đúng được 0,25 điểm
Câu1: B Câu 2: C Câu 3: B
Câu 4: C Câu 7: A
Câu 5: ( 0,5 điểm) Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ người Việt Nam đã đến, sống ở quần đảo này từ rất lâu, Trường Sa là của Việt Nam.
Câu 6: ( 0,5 điểm) Chúng ta cần chung tay bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo…
Câu 8: ( 0,5 điểm) nghĩa chuyển
Câu 9: ( 0,5 điểm
VD: Chúng em đứng nghiêm chào cờ
Câu 10: ( 0,5 điểm) Phân tích đúng TN, VN, CN
II- Phần kiểm tra viết:
1.Chính tả : 2 điểm
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểủ chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2- Tập làm văn : 8 điểm
- Mở bài: (1 điểm)
- Thân bài: (4 điểm)
- Nội dung(1,5 điểm)
- Kĩ năng (1,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
3. Kết bài:(1 điểm)
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
7. Sáng tạo(1 điểm)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
A. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- Giáo viên cho HS bốc thăm (dưới đây) rồi đọc thành tiếng một đoạn (khoảng 120 chữ / phút) và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn đọc.
2. Đọc - hiểu: 7 điểm
Đọc thầm bài văn và làm bài tập : 7 điểm
ĐẤT CÀ MAU
Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.
Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước…
Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn”hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.
Theo Mai Văn Tạo
Câu 1: (0,5 điểm) Mưa Cà Mau có gì khác thường ?
A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.
B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh.
C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa.
Câu 2:(0,5 điểm) Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì ?
A. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường.
B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.
C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa.
Câu 3:(1 điểm) Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào ? (Viết câu trả lời của em)
Câu 4:(1 điểm) Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau ?
A. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ.
B. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người.
C. Cả A và B.
Câu 5: (1 điểm) Em hãy nêu nội dung của mỗi đoạn trong bài văn trên.
Câu 6:(0,5 điểm) Gạch dưới cặp từ trái nghĩa có trong câu thơ sau:
“Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ”.
(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 7: (0,5 điểm) Thành ngữ nào nói về Thiên nhiên ?
A. Bốn biển một nhà B. Lên thác xuống ghềnh C. Chia ngọt sẻ bùi
Câu 8: (0,5 điểm) Tìm 1 từ trái nghĩa, 1 từ đồng nghĩa với từ “hòa bình”.
Câu 9: (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 danh từ, 1 động từ có trong câu văn sau:
“Trong mưa thường nổi cơn dông.”
Danh từ: …………………………..; Động từ: …………………………………………
Câu 10: (1 điểm) Đặt 1 câu với từ “nóng” mang nghĩa gốc; 1 câu với từ “nóng” mang nghĩa chuyển:.
B. KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (2 điểm): 15 phút
Nghe - viết bài: “Một chuyên gia máy xúc” (SGK TV5 tập 1 trang 45)
Viết tựa bài, đoạn từ “Qua khung cửa kính….. giản dị, thân mật” và tên tác giả.
II. Tập làm văn
Đề bài: Tả cảnh ngôi trường thân yêu mà em đang theo học.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 4
A. KIỂM TRA ĐỌC:
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Cách đánh giá cho điểm như hướng dẫn ở đề kiểm tra.
2. Đọc hiểu: 7 điểm
Câu 1 |
a |
0,5 điểm |
Câu 2 |
b |
0,5 điểm |
Câu 3 |
Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước. |
1 điểm |
Câu 4 |
c |
1 điểm |
Câu 5 |
Mưa ở Cà Mau; Đất, cây cối và nhà cửa ở Cà Mau; Người Cà Mau kiên cường. |
1 điểm |
Câu 6 |
To, nhỏ |
0,5 điểm |
Câu 7 |
b |
0,5 điểm |
Câu 8 |
Đồng nghĩa: bình yên (yên bình, thanh bình, thái bình) Trái nghĩa: chiến tranh (xung đột) |
0,5 điểm |
Câu 9 |
DT: mưa (cơn, dông). ĐT: nổi |
0,5 điểm |
Câu 10 |
Nghĩa gốc: Cốc nước này còn nóng quá. Nghĩa chuyển: Ba em là người nóng tính. |
1 điểm |
B. Phần viết:
1. Chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả theo yêu cầu đề ra trong khoảng thời gian 15 phút.
* Đánh giá, cho điểm:
- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
2. Tập làm văn: (8 điểm)
Mở bài: Giới thiệu được ngôi trường gắn bó với em: 1 điểm
Thân bài:
a. Nội dung: Tả bao quát, tả từng phần của ngôi trường (cổng, sân, các lớp học, các phòng khác, hoạt động trên sân trường, ...) hay tả sự thay đổi của ngôi trường theo thời gian có đầy đủ các phần: 1,5 điểm
b. Kĩ năng: Trình bày đúng bố cục, sắp xếp theo trình tự nhất định phù hợp: 1,5đ.
c. Cảm xúc: Bài văn thể hiện được những tình cảm và ấn tượng về ngôi trường: 1đ
Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về ngôi trường đã gắn bó với em: 1 điểm
Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả: 0,5 điểm
Dùng từ, đặt câu phù hợp: 0,5 điểm
Bài văn có sáng tạo: 1 điểm
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
a. Đọc thầm bài văn sau:
Những người bạn tốt
A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi- xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A- ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền.
Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở vế đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại.
Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn.
Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5 điểm)
A. Đánh rơi đàn.
B. Vì bọn cướp đòi giết ông.
C. Đánh nhau với thủy thủ.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5 điểm)
A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
C. Nhấn chìm ông xuống biển.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm)
A. Bọn cướp nhảy xuống biển.
B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Để hát cùng ông.
C. Tàu bị chìm.
D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.
Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (1 điểm)
Câu 5: Trong câu: “Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra” Bộ phận nào là chủ ngữ: (0,5 điểm)
A. Bước ra.
B. A-ri-ôn.
C. Đúng lúc đó.
D. Tất cả các ý trên
Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “phá hoại” và đặt câu với từ vừa tìm được. (1 điểm)
Ví dụ:.........................................................................
Đặt câu:.......................................................................
Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với từ “bao la” (0,5 điểm)
A. Bát ngát.
B. Nho nhỏ.
C. Lim dim.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 8: Viết tiếp vào chỗ trống từ trái nghĩa với từ in đậm cho hoàn chỉnh câu tục ngữ sau: (0,5 điểm)
Một miếng khi đói bằng một gói khi …..............
Câu 9: Cách đối xử của đám thuỷ thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn?: (1 điểm)
A. Hiền từ thông minh.
B. Cá heo là bạn của A-ri-ôn.
C. Độc ác, không có tính người. Cá heo thông minh, tốt bụng, biết cứu người.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1 điểm)
(A-ri-ôn, lại đảo)
Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở............................................ Đúng lúc đó, .....................................................bước ra.
B – Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (………….). (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang ……………).
2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Em hãy Tả một cơn mưa.
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 1
A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
Câu |
1 |
2 |
3 |
5 |
7 |
9 |
Khoanh đúng |
B |
B |
D |
B |
A |
C |
Điểm |
0,5 điểm |
0,5 điểm |
0,5 điểm |
0,5 điểm |
0,5 điểm |
1 điểm |
Câu 4: (1 điểm) Cá heo là loài cá thông minh, tình nghĩa biết cứu giúp khi người gặp nạn.
Câu 6: (1 điểm) Ví dụ giữ gìn, bảo quản.
Đặt câu: Ví dụ Bạn An luôn giữ gìn sách vở cẩn thận.
Câu 8: (0,5 điểm) No.
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1 điểm)
Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra.
B – Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả nghe - viết: (2 điểm) (15 phút)
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Đánh giá, cho điểm
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:
+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.
* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả cảnh.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 11)
A. Kiểm tra đọc
ĐỌC THẦM (30 PHÚT)
Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:
Bàn tay thân ái
Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.
Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:
- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?
Cô y tá sửng sốt:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải là ba tôi.
– Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.
– Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:
Câu 1 Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:
a. Con trai ông.
b. Một bác sĩ.
c. Một chàng trai là bạn cô.
d. Một anh thanh niên.
Câu 2 Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:
a. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
b. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
c. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
d. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.
Câu 3 Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:
a. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
b. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
c. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
d. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.
Câu 4 Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:
a. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
b. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
c. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
d. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.
Câu 5 Câu chuyện trong bài văn muốn nói em là:
a. Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người
b. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
c. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
d. Cần phải biết yêu thương người tàn tật.
Câu 6 Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)
a. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành
b. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
c. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
d. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.
Câu 7 Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:
a. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
b. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
c. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
d. Mẹ cho xe đạp ăn dầu.
Câu 8 Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)
a. trôi.
b. lặn.
c. nổi
d. chảy
Câu 9/ Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?
a. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.
b. Cánh cò bay lả dập dờn. / Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.
c. Mây mờ che đỉnh trường Sơn. / Tham dự đỉnh cao mơ ước.
d. Trăng đã lên cao / Kết quả học tập cao hơn trước.
Câu 10/ Đặt một câu trong có sử dụng cặp từ trái nghĩa.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút
Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41)
GV đọc cho HS viết tựa bài; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.
II. Tập làm văn: (40 phút)
Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 6
A. Phần đọc
1/ Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau:
2/ Giáo viên nêu 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài tập đọc để HS trả lời.
Bài 1: Những con sếu bằng giấy
Bài 2: Một chuyên gia máy xúc
Bài 3: Những người bạn tốt
Bài 4: Kì diệu rừng xanh
Bài 5: Cái gì quí nhất
1/- Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm
Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 0,5 điểm.
Đọc sai 4 tiếng trở đi trừ 1 điểm.
2/- Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2-3 chỗ: trừ 0,5 điểm.
- Ngắt, nghỉ hơi không đúng 4 chỗ trở lên trừ 1 điểm.
3/Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 0,5 điểm.
- Giọng đọc không thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 1 điểm.
4/ Đọc nhỏ vượt quá thời gian từ trên 1,5 phút – 2 phút trừ 0,5 diểm.
- Đọc quá 2 phút trừ 1 điểm.
5/ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng trừ 0,5 điểm.
- Trả lời sai hoặc không trả lời được trừ 1 điểm.
Đáp án phần đọc thầm
Câu 1: HS chọn d đạt 0,5đ
Câu 2: HS chọn c đạt 0,5đ
Câu 3: HS chọn b đạt 0,5đ
Câu 4: HS chọn a đạt 0,5đ
Câu 5: HS chọn a đạt 0,5đ
Câu 6: HS chọn a đạt 0,5đ
Câu 7: HS chọn a đạt 0,5đ
Câu 8: HS chọn c đạt 0,5đ
Câu 9: Hs chọn b đạt 0,5đ
Câu 10: Hs đặt câu đúng theo yêu cầu đạt 0,5đ
Ví dụ: Trong lớp, bạn Nam thì cao còn bạn Hậu lại thấp.
B. Phần viết
I. Chính tả: (5đ)
- Bài viết không sai lỗi chính tả hoặc sai một dấu thanh, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đạt 0,5đ
- Sai âm đầu, vần. sai qui tắc viết hoa. Thiếu một chữ hoặc một lỗi trừ 0,5đ
- Sai trên 10 lỗi đạt 0,5đ
- Toàn bài trình bày bẩn, chữ viết xấu. Sai độ cao, khoảng cách trừ 0,5đ
II. Tập làm văn: (5đ)
A. Yêu cầu:
- Xác định đúng thể loại tả cảnh.
- Nêu được vẻ đẹp khái quát và chi tiết của ngôi nhà.
- Nêu được nét nổi bật của ngôi nhà từ ngoài vào trong.
- Nêu được tình cảm của em đối ngôi nhà.
B. Biểu điểm:
4-5 điểm: Thực hiện các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, dùng từ gợi tả, làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của không gian ngôi nhà. Bài viết không sai lỗi chính tả.
2-3 điểm: Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần nhưng còn liệt kê, lỗi chung không quá 3 lỗi
1 điểm: Lạc đề, bài viết dở dang.
Tùy theo mức độ sai sót của HS, GV chấm điểm đúng với thực chất bài làm của các em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 12)
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
NHỮNG CON NGƯỜI ANH DŨNG
Những làng mạc êm đềm, bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa, con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng, măng cụt. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài...Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy, chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó, không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất...
Và cũng từ những thôn ấp xa xôi, bình yên phẳng lặng ấy, những anh thanh niên, những chị phụ nữ, những em bé, những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ... Họ đã vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những con người đã dời bỏ đô thị chạy đi trước khi giặc tới!
"Tiến lên đường máu, quốc dân Việt Nam!
Non nước tan nát vì quân thù xâm lấn.
Đồng bào mau hiệp sức ra đấu tranh
Đi...đi...nước mất sao ta nỡ đành...
Tiến lên vì nước, thù kia ta đánh lui
Tiến lên đường máu, núi sông sáng ngời..."
Trong tiếng sóng ầm ầm của dòng sông Cửu Long ngày đêm không ngớt thét gào, tiếng hát của họ vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi, khi thì như thúc giục gọi kêu, khi thì như giận dỗi trách mắng, lúc lại nghe như buồn bã âu sầu, lúc lại cuồn cuộn lên đầy phẫn nộ...Hay là vì từ trong tấm lòng thơ bé của tôi, từ lúc tâm trạng buồn vui khác nhau làm cho tôi nghe ra như thế, tôi cũng chẳng biết nữa!
Theo ĐOÀN GIỎI - ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
Em hãy khoanh vào chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1/ Tác giả nhận thấy gì khi đi qua các làng mạc, thôn ấp?
a. Bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa.
b. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài.
c. Làng quê không còn sự bình yên, không khí chiến tranh đã tràn về.
2/ Tinh thần chiến đấu ngoan cường của những con người ở làng quê được miêu tả qua chi tiết nào?
a. Họ đã cầm lấy vũ khí thô sơ.
b. Họ vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc.
c. Họ sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những người đã rời bỏ đô thị trước khi giặc đến.
3/ Tiếng hát của đoàn quân chiến đấu được miêu tả như thế nào?
a. Vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi.
b. Vờn bay như một cơn gió, âm vang khắp mọi nơi.
c. Vờn bay như một cơn mưa, âm vang khắp mọi nơi.
4/ Đoạn văn nói lên điều gì?
............................................................................................................................
5/ Chọn thành ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho phù hợp?
a. Dân tộc Việt Nam có truyền thống..................................................................
b. Dù đi đến phương trời nào chúng tôi vẫn luôn nhớ về...................................
c. Là người Việt Nam, ai chẳng tự hào về ......................................................của mình.
(non sông gấm vóc, yêu nước thương nòi, quê cha đất tổ)
6/ Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
a. Tuấn rất .....................................(yêu thích, quí mến) các môn học nghệ thuật như Mĩ thuật, Âm nhạc.
b. Bác đã đi khắp.........................................(năm châu, non sông) để tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
c. Dù có đi đâu xa, ông tôi vẫn luôn đau đáu nhớ về....................................(quê quán, quê cha đất tổ) của mình.
d. Lan có nước da ......................................(đen giòn, đen nhánh) trông rất khỏe mạnh.
7/ Gạch dưới các đại từ có trong đoạn văn sau:
- (1) Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng:
- (2) Cậu có bao nhiêu trí khôn?
- (3) Mình chỉ có một thôi.
- (4) Ít thế sao? (5) Mình có hàng trăm.
- (6) Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. (7) Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang.
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (5 điểm)
Múa rối nước Việt Nam
Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam...
Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội... Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ.
Theo LÂY-ĐI BO-TƠN
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng....) của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 13)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN
Mùa xuân đã tới.
Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.
Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.
Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.
Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.
Theo Tô Hoài
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:
Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:
A. mưa rào.
B. mưa rào, mưa ngâu
C. mưa bóng mây, mưa đá
D. mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân?
A. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.
Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?
A. Mưa phùn đem mùa xuân đến
B. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.
C. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?
A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?
Câu 6: Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?
Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"?
A. Mưa bụi.
B. Mưa bóng mây.
C. Mưa rào.
Câu 8: Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti.
Câu 9: Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển?
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút)
Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.
sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?
A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?
Câu 6: Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?
Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"?
A. Mưa bụi.
B. Mưa bóng mây.
C. Mưa rào.
Câu 8: Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti.
Câu 9: Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển?
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút)
Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 14)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút
Đọc thầm bài văn sau:
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn …
Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
(Hoàng Hữu Bội)
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
A. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
B. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
C. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.
Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
A. Tiếng gà gáy
B. Tiếng ve kêu
C. Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
A. Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
B. Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
C. Cả 2 ý trên.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
A. nở
B. rụng
C. tàn
Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?
A. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
B. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
C. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1,5 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”
………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1 điểm): Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa:……………)
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa:……………)
Câu 8 (2 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
a. Nhà là gia đình
b. Nhà là đời vua
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)
Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 15)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:
Triều đại |
Số khoa thi |
Số tiến sĩ |
Số trạng nguyên |
Lý |
6 |
11 |
0 |
Trần |
14 |
51 |
9 |
Hồ |
2 |
12 |
0 |
Lê |
104 |
1780 |
27 |
Mạc |
21 |
484 |
11 |
Nguyễn |
38 |
558 |
0 |
Tổng cộng |
185 |
2896 |
46 |
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
(Nguyễn Hoàng)
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm)
A. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.
C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.
Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
A. Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)
(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)
Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Một chuyên gia máy xúc). Đoạn viết từ “Qua khung cửa kính buồng máy …………đến những nét giản dị, thân mật”. (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 45).
II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Em hãy tả một cơn mưa.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 16)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn: Kì diệu rừng xanh
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Những con vật được nhắc đến trong bài là? (0,5 điểm)
A. Vượn bạc má, chồn sóc, mang.
B. Khỉ, chồn sóc, hoẵng.
C. Vượn bạc má, khỉ, hươu.
D. Rùa, bò rừng, voi.
Câu 2: Những cây nấm rừng đã khiến tác giã có những liên tưởng gì? (0,5 điểm)
A. Tác giã tưởng như mình đang đọc truyện cổ tích của vương quốc tí hon.
B. Tác giả cảm thấy như đang đi vào một thành phố hiện đại, văn minh.
C. Tác giã liên tưởng đến những chuyến đi du lịch ở những thành phố cổ.
D. Tác giã tưởng như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon.
Câu 3: Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? (0,5 điểm)
A. Làm cho cảng vật trở nên lộng lẫy, lung linh như đi du lịch ở hang động.
B. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
C. Làm chon cảnh rừng thêm vui nhộn như đi dạo trong công viên của thành phố.
D. Làm cho cảng vật trở nên xanh tươi, đầy hoa như bước vào mùa xuân.
Câu 4: Sự có mặt của muôn thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? (1 điểm)
A. Làm cho cảnh rừng trở nên hoang sơ, rậm rạp và có nhiều chim, cò.
B. Làm cho cảnh rừng vui nhộn, đầy ong, bướm và hoa lung linh.
C.Làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và kì thú.
D. Làm cho cảnh rừng trở nên nhiều màu sắc đẹp như đang bước vào mùa thu.
Câu 5: Vì sao rừng khộp được gọi là giang sơn vàng rợi: (0,5 điểm)
A. Vì rừng khộp đang bước vào mùa đông, câu lá rụng trơ trụi, vàng úa.
B. Vì có sự phối hợp của nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn.
C. Vì rừng khộp có nhiều muôn thú và cây lá xanh tốt.
D. Vì tác giã đi vào rừng khộp giữa một buổi trưa trời nắng gắt nên đã cảm nhận cảnh rừng như sắc nắng mùa thu vàng rợi.
Câu 6: Hãy nêu cảm nghĩ của em về rừng khi đọc bài văn? (1 điểm)
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10. Đặt 2 câu để phân biệt từ đồng âm: Nước (1 điểm)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm)
Bài: Một chuyên gia máy xúc
II. Tập làm văn: Chọn 1 trong 2 đề sau: (8 điểm)
1. Em hãy Tả một cơn mưa.
2. Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê em. (Dòng sông; cánh đồng; ....)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 17)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:
LÍ TỰ TRỌNG
Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.
Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.
Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi.
(Theo Báo Thiếu niên Tiền phong)
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Câu 1:(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?
A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
B. Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
C. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.
Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”?
A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.
D. Vì mọi người rất khâm phục anh.
Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?
A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.
Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh: “Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?
A. Cần cù
B. Yêu nước
C. Nhân ái
D. Đoàn kết.
Câu 5: (1 điểm) Qua câu chuyện Lí Tự Trọng, em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?
………………………………………………………………..
Câu 6: (1 điểm) Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?
…………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?
A. Thông minh
B. Hoạt bát
C. Nhanh nhảu
D. Nhanh nhẹn
Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”
A. Chiến tranh
B. Đoàn kết
C. Yêu thương
D. Đùm bọc
Câu 9: (0,5 điểm) Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì?
A. Nghĩa gốc
B. Nghĩa chuyển
C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
D. Con đường
Câu 10: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
A. xa xôi – gần gũi
B. xa lạ - xa xa
C. xa xưa – xa cách
D. xa cách – xa lạ
Câu 11: (1 điểm) Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh
B. Từ láy
C. So sánh và nhân hóa
D. Nhân hóa
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).
II. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 18)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi:
MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC
Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.
Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”
A-lếch-xây nhìn tôi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:
- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?
- Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp.
Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:
- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.
(Theo HỒNG THUỶ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?
A. Ở công trường.
B. Ở nông trường.
C. Ở nhà máy.
D. Ở Xưởng
Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì?
A. Giám đốc công trường.
B. Chuyên gia máy xúc.
C. Chuyên gia giáo dục.
D. Chuyên gia máy ủi.
Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?
A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.
Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?
A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?
Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?
Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?
A. Trạng thái bình thản.
B. Trạng thái không có chiến tranh.
C. Trạng thái hiền hoà.
D. Trạng thái thanh thản.
Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?
A. Lặng yên.
B. Thái bình.
C. Yên tĩnh.
D. Chiến tranh
Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
Cánh đồng – tượng đồng
Cánh đồng:
Tượng đồng:
Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”?
B. Kiểm tra Viết
I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02 điểm).
* Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.
* Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết)
Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó là một buổi sáng …….tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1).
II. Tập làm văn: (08 điểm) (40 phút).
Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 18)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 9 (SGK Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1) do HS bốc thăm.
- Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên.
II. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Em hãy đọc thầm bài “Những người bạn tốt” rồi trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5đ)
A. Đánh rơi đàn.
B. Đánh nhau với thủy thủ
C. Bọn cướp đòi giết ông
D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5đ)
A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
C. Nhấn chìm ông xuống biển.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra ? (0,5đ)
A. Bọn cướp nhảy xuống biển.
B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu để hát cùng ông.
C. Tàu bị chìm.
D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu và say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.
Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (0,5đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 5: Em có nhận xét gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 7: Dựa vào nghĩa của tiếng “hòa”, chia các từ sau thành 2 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: (1đ)
Hòa bình, hòa giải, hòa hợp, hòa mình, hòa tan, hòa tấu, hòa thuận.
.................................................................................
.................................................................................
Câu 8: Hãy đặt 1 câu với từ “kho” để phân biệt từ đồng âm: (0,5 điểm)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 9: Hãy xác định chủ ngữ có trong câu sau: (0,5đ)
“Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo”.
Chủ ngữ có trong câu trên là:................................................................................. ................................................................................................................................
Câu 10: Hãy nêu đúng nghĩa của từ in nghiêng có trong câu sau và cho biết từ đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? (1đ)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
.................................................................................
.................................................................................
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm)
HS viết bài chính tả "Một chuyên gia máy xúc" đoạn: “Qua khung cửa kính buồng máy …….những nét giản dị, thân mật”.
II. Tập làm văn: (7 điểm) - 30 phút:
Đề bài: Hãy tả cảnh một cơn mưa mà em đã quan sát được.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 20)
A. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
Chú Nắng Sớm mùa đông
Nằm trong chăn mây xám
Ngày lên trời đã sáng
Chú còn ngủ lơ mơ
Dưới mặt đất mờ mờ
Đã vang nghìn tiếng động:
Tiếng trâu bò nổi rống
Tiếng máy móc nổi reo
Dìu dặt tiếng chim kêu
Vang vang tiếng búa đập
Tiếng hành quân rầm rập
Tiếng chợ họp xôn xao
Tất cả đều reo cao:
“Nắng Sớm ơi! Thức dậy!”
(trích Chú nắng sớm - Võ Quảng)
II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng
1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì?
A. Thơ 4 chữ
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ 6 chữ
2. Bài thơ miêu tả chú Nắng Sớm vào mùa nào?
A. Mùa hạ
B. Mùa thu
C. Mùa đông
3. Trong bài thơ, chú Nắng Sớm được nhân hóa bằng cách nào?
A. Dùng những động từ, tính từ, đại từ chỉ người và hành động, đặc điểm của người để tả chú Nắng Sớm.
B. Dùng những câu hát, điệu múa của riêng con người để tả chú Nắng Sớm
C. Dùng biện pháp tu từ so sánh, so sánh chú Nắng Sớm với con người
4. Trong bài thơ, có 6 âm thanh cùng nhau đánh thức chú Nắng Sớm, đó là:
A. Tiếng trâu bò, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng đọc bài, tiếng búa đập, tiếng hành quân
B. Tiếng trâu bò, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng búa đập, tiếng xẻ gỗ, tiếng chợ họp
C. Tiếng trâu bò, tiếng máy móc, tiếng chim kêu, tiếng búa đập, tiếng hành quân, tiếng chợ họp
5. Em hiểu câu thơ Tất cả đều reo cao nghĩa là thế nào?
A. Tất cả mọi vật reo lên với âm thanh có tông rất cao
B. Tất cả mọi vật reo lên với chú Nắng Sớm ở trên cao
C. Tất cả mọi vật đứng ở một vị trí rất cao rồi reo lên
6. Từ xôn xao có nghĩa là gì?
A. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ nhiều phía, đan xen, trộn lẫn vào nhau, khó phân biệt.
B. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ cùng một phía, chia thành nhiều đợt đều đặn, rõ ràng từng tiếng một.
C. Miêu tả những âm thanh, tiếng động phát ra từ nhiều phía cùng lúc, cùng một nội dung, rõ ràng từng tiếng một.
7. Từ rầm rập thuộc từ loại nào?
A. Danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
8. Trong bài thơ có sử dụng tất cả 6 từ láy, đó là:
A. Lơ mơ, mù mờ, dìu dặt, vang vang, rầm rập, xôn xao
B. Lơ mơ, mờ mờ, dìu dặt, vang vang, máy móc, rầm rập
C. Lơ mơ, mờ mờ, dìu dặt, vang vang, rầm rập, xôn xao
9. Từ nào trái nghĩa với từ mờ mờ trong câu Dưới mặt đất mờ mờ?
A. nhạt nhòa
B. rõ nét
C. đậm đà
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết
Nắng ta vừa nghe thấy
Liền vùng dậy tung chăn
Tức thì khắp đất bằng
Chan hoà muôn ánh sáng.
II. Tập làm văn
Hãy viết bài văn miêu tả lớp học của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
Tằm trong nong đã nhặt xong, các chị hái dâu đội nong ra rộc kì cọ giặt giũ. Tiếng đập nong nghe phành phạch như tiếng trống lủng. Tôi và thằng Cù Lao khiêng hết giường phản ở nhà trên đem dồn xuống bếp. Bàn ghế phải cấp tốc đưa hết ra sân lấy chỗ vầy tằm. Thằng Cù Lao đổ than vào nồi, quạt lửa. Chú Năm Mùi hướng dẫn đặt bủa chụm đầu vào nhau, cứ hai bủa chụm lại thành một, giống như hai mái nhà. Dưới bủa phải đặt nồi lửa để sưởi cho tằm được ấm. Chị Bốn đã rang sẵn mấy nồi bắp để phục vụ đội ngũ vầy tằm. Tôi và thằng Cù Lao nhai bắp rang, ngồi lắng nghe chú Năm kể chuyện. Toàn những chuyện đùa ông bán trứng tằm, người đào dâu, chuyện chế giễu những kẻ ngu xuẩn, bọn quan lại hống hách. Nhiều chuyện có những chi tiết rất tục, làm chúng tôi cười lăn lóc, suýt ngã vào nồi than. Chú Năm nheo mắt cười hì hì:
- Nay cách mạng thành công tao mới dám kể cho bọn mày nghe. Trước đây tao phải kín miệng, vì nó động thời thế!
(trích Quê nội - Võ Quảng)
II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng
1. Bài văn có nhắc đến loài động vật nào?
A. Con tằm
B. Con sâu
C. Con kiến
2. Người dân nuôi tằm để làm gì?
A. Để ăn thịt
B. Để lấy tơ dệt vải
C. Để trang trí nhà cửa
3. Chú Năm Mùi dặn cần phải đặt gì dưới các bủa?
A. Nồi lửa
B. Rơm khô
C. Nước lạnh
4. Chú Năm đã không kể những câu chuyện gì cho tôi và Cù Lao nghe?
A. Chuyện ông bán trứng tằm, người đào dâu
B. Chuyện chế giễu những kẻ ngu xuẩn, bọn quan lại hống hách
C. Chuyện đi chăn trâu trên đồng vào mùa hạ
5. Tiếng đập nong được so sánh với âm thanh của:
A. Tiếng trống trường
B. Tiếng trống lủng
C. Tiếng trống cơm
6. Từ cách mạng trong câu Nay cách mạng thành công tao mới dám kể cho bọn mày nghe chỉ:
A. Cuộc cách mạnh 4.0
B. Cuộc cách mạng trong nông nghiệp
C. Cuộc cách mạng vào tháng 8-1945
7. Từ nào sau đây không phải từ láy?
A. phành phạch
B. hống hách
C. thời thế
8. Từ lăn lóc thuộc từ loại nào?
A. Tính từ
B. Danh từ
C. Động từ
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết
Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
Mồ hôi mà đổ xuống vườn
Dâu xanh lúa tốt vấn vương tơ tằm.
II. Tập làm văn
Đề bài: Hãy viết bài văn tả một cơn mưa.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
A. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
(trích Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận
II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng
1. Bài thơ nói về hoạt động lao động nào?
A. Đánh bắt thú rừng
B. Đánh bắt cá
C. Trồng trọt, chăn nuôi
2. Đoàn thuyền trong bài thơ đánh bắt cá ở vùng biển nào?
A. Biển Đông
B. Biển Đen
C. Biển Bắc
3. Đoàn thuyền đánh cá bằng công cụ nào?
A. Lưới
B. Cần câu
C. Máy xúc
4. Bài thơ trên có nhắc đến bao nhiêu tên loài cá? Đó là những loại cá nào?
A. 5 loài cá (……………………………………………)
B. 6 loài cá (……………………………………………)
C. 7 loài cá (……………………………………………)
5. Từ vàng chóe thuộc từ loại gì?
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
6. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Lấp lánh, lung linh, lột xác, líu lo, lúng liếng, lao xao, lũ lượt
B. Lấp lánh, lung linh, là lạ, líu lo, lúng liếng, lao xao, lũ lượt
C. Lấp lánh, lung linh,, líu lo, lúng liếng, lá cây, lao xao, lũ lượt
7. Từ nào trong câu thơ Ra đậu dặm xa dò bụng biển được dùng với nghĩa chuyển?
A. Đậu
B. Bụng
C. Dò
8. Câu thơ Sóng đã cài then, đêm sập cửa sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
II. Tập làm văn
Đề bài: Hãy tả cảnh khu vườn nhà em vào một buổi chiều tà.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 20)
I. Đọc hiểu (7,0 điểm)
Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.
Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.
Theo Nguyễn Phan Hách
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (0, 5 điểm) Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng?
A. Nấm rừng, cây rừng, nắng trong rừng, các con thú, màu sắc rừng, âm thanh của rừng.
B. Nấm rừng, cây rừng, đền đài, miếu mạo.
C. Cây rừng, cung điện, miếu mạo.
Câu 2: (0, 5 điểm) Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào?
A. Cái ấm B. Cái cốc C. Cái ấm tích
Câu 3: (0, 5 điểm) Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào?
A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu.
B. Có nhiều màu sắc.
C. Như một cung điện.
Câu 4: (0,5 điểm) Bài văn cho em cảm nhận được điều gì?
A. Vẻ đẹp kì thú của rừng.
B. Vẻ yên tĩnh của rừng.
C. Rừng có nhiều muông thú.
Câu 5: (0,5 điểm) Từ nào trái nghĩa với từ “khổng lồ”?
A. Tí hon B. To C. To kềnh
Câu 6: (0,5 điểm) Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì?
A. Ở xa nhau, thấp như nhau.
B. Ở liền nhau, cao không đều nhau.
C. Ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Câu 7: (0, 5 điểm) Từ “Chúng tôi” thuộc loại từ nào?
A. Động từ B. Đại từ C. Danh từ D. Cụm danh từ
Câu 8: (0,5 điểm) Trong câu: “Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân”. Có mấy quan hệ từ?
A. Một quan hệ từ B. Hai quan hệ từ C. Ba quan hệ từ
Câu 9: (1,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kêu gọi mọi người hãy bảo vệ các loài động vật, thực vật.
Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
Câu 10: (2,0 điểm) Đặt 1 câu có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản; 1 câu có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến.
................................................................................................................................................
II. Chính tả (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.
III. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.