X

Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 5

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có ma trận (20 đề)


Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có ma trận (20 đề)

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có ma trận (20 đề) được tổng hợp chọn lọc từ đề thi môn Tiếng Việt 5 của các trường trên cả nước sẽ giúp học sinh có kế hoạch ôn luyện từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 5.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có ma trận (20 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)

HƯƠNG LÀNG

Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm.

Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm mộc mạc chân chất.

Chiều chiều hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, lọc qua không khí rồi bay nhẹ đến, rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng ba, tháng tư hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín hoa ngâu cứ nồng nàn những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.

Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, sân hợp tác, thơm trên các ngõ, đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, cứ muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mới, mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanh mâm.

Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt, một nhánh hương nhu, nhánh bạc hà... hai tay mình như cũng đã biến thành lá, đượm mùi thơm mãi không thôi.

Nước hoa ư ? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió...

Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé !

(Theo Băng Sơn)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Tác giả cho rằng mùi thơm của làng mình có là do đâu ?

a. Do mùi thơm của các hương liệu tạo mùi khác nhau.

b. Do mùi thơm của cây lá trong làng.

c. Do mùi thơm của nước hoa.

Câu 2. Trong câu "Đó là những mùi thơm mộc mạc chân chất.", từ đó chỉ cái gì ?

a. Đất quê.

b. Làn hương quen thuộc của đất quê.

c. Làng.

Câu 3. Những hương thơm nào giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mới ?

a. Hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ

b. Hoa thiên lí, hoa ngâu, hoa cau.

c. Hoa sen, hoa bưởi, hoa chanh.

Câu 4. Tại sao tác giả cho rằng những mùi thơm đó là những mùi thơm "mộc mạc chân chất" ?

a.  Vì những mùi thơm đó không thơm như mùi nước hoa.

b. Vì những mùi thơm đó không phải mua bằng nhiều tiền.

c. Vì những mùi thơm đó là những làn hương quen thuộc của đất quê.

II. TẬP LÀM VĂN (10 điểm)

1. (5đ) Trong đoạn văn cuối bài “Hương làng” (phần đọc hiểu):

"Nước hoa ư ? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió..." tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh. 

Cách so sánh này có gì đặc biệt ? Hãy nêu tác dụng của cách so sánh đó.

2. (5đ) Cho đề văn: Hãy viết đoạn văn tả mùi hương của một loài hoa mà em yêu thích.

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có ma trận (20 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A/ Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Cho văn bản sau:

Cái gì quý nhất?

Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.

Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”

Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”

Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”

Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải.

Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:

– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.

TRỊNH MẠNH

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. (1đ) Ba bạn Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau việc gì?

A. Trao đổi về cái gì trên đời là hay nhất.
B. Trao đổi về cái gì trên đời là quý nhất.
 C. Trao đổi về cái gì trên đời là to nhất.

Câu 2 (1đ) Ai là người nói đúng?

A. Bạn Hùng là người nói đúng.
B. Bạn Quý là người nói đúng.
 C. Không ai nói đúng cả.

Câu 3. (0,5 đ) Vì ba bạn không ai chịu ai nên đã đến hỏi ai?

A. Các bạn đến hỏi thầy giáo.
B. Các bạn đến hỏi bố bạn Quý.
 C. Các bạn đến hỏi bố bạn Nam.

Câu 4. (1đ) Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?

A. Vì người lao động có nhiều sức khỏe.
B. Vì Không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.
 C. Vì người lao động biết lao động.

Câu 5. (1đ) Nội dung của bài là gì?

A. Nội dung miêu tả cuộc tranh luận của ba bạn Hùng, Quý và Nam.
B. Nội dung của bài miêu tả các loại sự vật quý giá trong đời sống.
 C. Qua tranh luận của các bạn nhỏ, bài văn khẳng định: Người lao động là đáng quý nhất.

Câu 6. (1đ) Hãy tìm quan hệ từ trong câu sau: ‘‘Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được”

Câu 7. (1đ) Tìm động từ trong câu sau: "Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc”

B/ Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả: (2 điểm)

Học sinh (nghe viết) bài: “Người gác rừng tí hon”. Viết từ “sau khi nghe em báo.....đến xe công an lao tới”.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả lại một người thân của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

AI THÔNG MINH HƠN

Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi. Giữ đúng lời hứa, bố cho Lan vào thành phố chơi với Hùng dăm ngày. Dù bằng tuổi nhau nhưng Hùng phải gọi Lan bằng chị, vì mẹ của Hùng là em ruột mẹ của Lan.

Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm. Mới học lớp 4 mà cậu ấy đã sử dụng thành thạo máy vi tính. Lan rất thích và chỉ mong được gặp Hùng để tận mắt chứng kiến những gì nghe được. Lên thành phố, thấy cái gì cũng lạ và đẹp mắt nhưng vốn ý tứ nên chưa bao giờ Lan nói “ cái này đẹp quá ” , “ cái kia đẹp thế ”. Vậy mà Hùng cứ chê Lan là “ nhà quê ”. Lan ức lắm nhưng em chẳng nói lại một lời.

Hôm bố mẹ vắng nhà, trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe. Cậu dùng cả hai tay ra sức bịt đầu ống nhưng không sao cản được sức nước. Lan liền chạy đi tìm sợi dây thừng và bê ra một chiếc ghế cao. Trèo lên ghế, Lan ném mạnh sợi dây thừng lên chiếc cầu dao rồi kéo xuống một cách nhẹ nhàng. Nước ngừng chảy, Hùng ngơ ngác nhìn Lan như chợt nhớ ra điều gì.

Trưa hôm ấy, Hùng thủ thỉ kể với mẹ: “ Sáng nay, nếu con không kịp ngắt cầu dao thì giờ này nhà ta đã chìm trong biển nước ! ”. Mẹ xoa đầu Hùng khen: “ Con trai mẹ giỏi quá ! Nhưng, cái cầu dao ở trên cao thế kia, làm sao con với tới ? ”. Hùng gãi đầu, ấp úng: “ Mẹ ... mẹ hỏi ... cái Lan ấy ”. Nghe Lan kể lại câu chuyện, mẹ nhẹ nhàng khuyên Hùng: “ Từ nay, con không được nhận những gì mà mình không làm nữa nhé !”.

Hùng hiểu điều mẹ dạy. Cậu “ dạ ” một tiếng nho nhỏ rồi lẳng lặng đi chỗ khác. Từ đó, Hùng không còn nhìn Lan với con mắt coi thường và gọi “ cái Lan ” như trước.

                                                                              ( Theo TRẦN THỊ MAI PHƯỚC )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau:

1. Giữa Lan và Hùng có quan hệ họ hàng với nhau thế nào ?

a. Mẹ của Lan là chị ruột mẹ của Hùng.

b. Mẹ của Lan là em ruột mẹ của Hùng.

c. Mẹ của Lan là em họ mẹ của Hùng.

d. Mẹ của Lan là chị họ mẹ của Hùng.

2. Lan mong được lên thành phố gặp Hùng để làm gì ?

a. Để tận mắt nhìn thấy Hùng sử dụng máy vi tính.

b. Để được Hùng hướng dẫn sử dụng máy vi tính.

c. Để tận mắt nhìn thấy những điều nghe được về Hùng.

d. Để được nhìn thấy nhiều thứ mới lạ và đẹp mắt.

3. Hành động ngắt cầu dao điện cho nước ngừng chảy chứng tỏ Lan là cô bé thế nào?

a. nhanh nhẹn, tỏ ra giỏi giang, khôn khéo hơn người.

b. thông minh, nhớ và vận dụng được kiến thức đã học.

c. dũng cảm, dám làm những việc chỉ dành cho con trai.

d. thông minh, dũng cảm vượt qua khó khăn trở ngại.

4. Qua hai nhân vật trong câu chuyện ( Hùng, Lan ), em hiểu được thế nào là thông minh ?

a. Biết sử dụng thành thạo máy vi tính hơn rất nhiều người khác.

b. Tiếp thu được nhiều kiến thức mới lạ, biết sử dụng máy vi tính.

c. Nhanh nhẹn và khéo léo trong cách nói năng, cư xử với người khác.

d. Nhanh trí và khôn khéo trong cách đối phó với tình huống xảy ra.

5. Từ trong câu “ Lan liền chạy đi tìm sợi dây thừng và bê ra một chiếc ghế cao. ” có thể thay bằng từ nào dưới đây ?

a. khiêng                 b. vác                  c. khuân                  d. xách

6. Từ nhà trong kết hợp nào dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển ?

a. Nhà vắng vẻ                                       b. Con nhà nghèo

c. Về nhà mới                                        d. Nhà trên phố

7. Câu nào dưới đây là câu ghép ?

a. Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi.

b. Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm.

c. Vậy mà Hùng cứ chê Lan là “ nhà quê ”.

d. Lan ức lắm nhưng em chẳng nói lại một lời.

8. Các vế trong câu ghép “ Sáng nay, nếu con không kịp ngắt cầu dao thì giờ này nhà ta đã chìm trong biển nước ! ” được nối với nhau bằng cách nào ?

a. Nối bằng một quan hệ từ.

b. Nối bằng một cặp quan hệ từ.

c. Nối trực tiếp ( không dùng từ nối )

B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Viết chính tả: (2đ) (nghe – viết),

Nghe – viết: “ Mùa thảo quả ” - Sách TV Lớp 5 tập 1(trang 113)

Viết đoạn: (từ: thảo quả trong rừng Đản Khao đã chín nục…….lấn chiếm không gian.)

II - Tập làm văn: (8đ)

Đề bài: Em hãy tả một cô giáo em đã từng học mà em ấn tượng nhất. 

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. Đọc hiểu: (7 điểm)

TÔI YÊU BUỔI TRƯA

Buổi sáng, rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ...

Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều... Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.

Tôi thích buổi sáng, và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi ngưòi ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó nhất.

Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. Rồi bố mẹ tôi cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi ngưòi có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè !

(Nguyễn Thuỳ Linh)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì ?

a. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh.

b. Có bầu không khí trong lành, mát mẻ.

c. Cả hai ý trên.

Câu 2. Theo bạn nhỏ, nhiều người yêu buổi chiều vì lí do gì ?

a. Có ngọn gió mát thổi nhẹ, có ánh sáng hoàng hôn.

b. Có khói bếp cùng với làn sương lam.

c. Cả hai ý trên.

Câu 3. Dòng nào nêu đúng thời gian bạn nhỏ yêu thích nhất ?

a. Buổi trưa.

b. Buổi trưa mùa hè.

c. Buổi trưa mùa đông.

Câu 4. "Nhẹ, êm và dễ chịu" là đặc điểm của buổi trưa mùa nào ?

a. Mùa xuân

b. Mùa đông

c. Mùa thu

Câu 5. Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì ?

a. Nhờ buổi trưa hè mà mọi người có rơm, củi khô để đun bếp.

b. Nhờ buổi trưa hè mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm.

c. Nhờ buổi trưa hè mà bạn nhỏ hiểu được nỗi nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương.

Câu 6. Bài viết nhằm mục đích gì ?

a. Tả cảnh buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều ở làng quê.

b. Ca ngợi những người nông dân suốt đời một nắng hai sương và thấm thía một nỗi biết ơn họ.

c. Kể ra những công việc người nông dân cần làm để tạo ra hạt thóc hạt gạo.

II. TẬP LÀM VĂN (10 điểm)

Câu 1. (5đ) Em hãy viết đoạn văn tả mảnh sân nhà em giữa trưa hè trong mùa thu hoạch, có phần mở đầu như sau:

Trưa hè, nắng như đổ lửa xuống sân...

Câu 2. (5đ) Hãy viết đoạn văn tả một buổi trong ngày. 

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. Đọc hiểu: (7 điểm)

NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN

Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.

Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.

Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.

Trần Viết Lưu

2. Đọc hiểu:

 Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi: (7 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm) Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham học. 

A. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.

B. Nguyễn Sinh Cung còn học từ cuộc sống, từ người thân…

C. Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách. chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ Thư”, “Ngũ kinh”.

Câu 2: (0,5 điểm) Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung còn học ở đâu? 

A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.

B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.

C. Học từ người thân như bố, mẹ…

Câu 3: (0,5 điểm) Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì?

Câu 4: (0,5 điểm) Nhân vật Nguyễn Sinh Cung trong câu chuyện là ai? M2

A. Anh Kim Đồng. B. Lê Quý Đôn. C. Bác Hồ.

Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây là nhóm các từ đồng nghĩa? M2

A. lung linh, long lanh, lóng lánh, mênh mông.

B. vắng vẻ, hiu quạnh, vắng ngắt, lung linh.

C. bao la, mênh mông, thênh thang, bát ngát.

Câu 6: (0,5 điểm) Trong câu: “Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều”. Từ tiền bối thuộc từ loại: M2

A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ

II. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: Nghe – viết:

Lời khuyên của bố

Con yêu quí của bố,

Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khỏi. Con hãy tưởng tượng nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.

Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại ! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường ! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

2. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Hãy tả một cảnh đẹp ở địa phương em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. Đọc hiểu: (7 điểm)

KỈ NIỆM MÙA HÈ

         Tôi là một cô bé say mê diều. Nhà tôi ở gần bãi đất rộng, dốc – chỗ bọn con trai trong xóm chọn làm nơi thả diều. Chiều chiều, khi đã nấu cơm xong, tôi có thể đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió.

Đây những chiếc diều bướm mảnh mai duyên dáng với gam màu đỏ, vàng rực rỡ. Kia những chiếc diều dơi, diều sáo , ... trông mạnh mẽ chao liệng trên cao tựa như chạm vào mây ...

Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. Bỗng “ bụp ”, mắt tôi tối sầm. Tôi giật mình vì cái diều hình mặt trăng khuyết của một em nhỏ va vào mặt. Cậu bé lắp bắp vẻ hối hận:

- Em ... xin lỗi. Chị ... chị có sao không ?

Câu nói của nó không làm tôi dịu đi chút nào, tôi gắt:

- Mắt mũi nhìn đi đâu mà để diều va vào mặt người ta. Diều này ... ! Diều này ... ! 

Vừa gắt, tôi vừa giằng mạnh chiếc diều hình mặt trăng của nó, định xé, khiến thằng bé bật khóc.

Bỗng tôi nghe có tiếng con gái:

- Này, bạn !

Thì ra là một “ đứa ” con gái trạc tuổi tôi. Tôi lạnh lùng:

- Gì ?

- Em bé chỉ không may làm rơi diều vào bạn mà sao bạn định phá đi niềm vui của nó thế.

Nhìn ánh mắt bạn, tôi bối rối cúi đầu. Tôi liền trả lại cho thằng bé cái diều, rồi lặng lẽ bỏ đi. Nhưng tôi vẫn nghe tiếng bạn ấy nói với thằng bé:

- Thôi nín đi, nhà em ở đâu để chị dẫn em về.

Tôi ân hận nghĩ:

- Mình sẽ không bao giờ làm thế nữa.

  Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau:

1. Cô bé trong câu chuyện say mê với điều gì ?

a. Dán diều               b. Thả diều             c. Ngắm diều             d. Nghe sao diều

2. Chuyện gì xảy ra với cô bé khi cô đang xem dong diều ?

a. Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt.

b. Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người.

c. Bị dây diều của một em nhỏ quấn vào người.

d. Bị dây diều của một em nhỏ vướng vào mặt.

3. Cô bé đã cư xử như thế nào với em nhỏ chơi diều ?

a. Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và xé tan.

b. Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và định xé.

c. Giằng mạnh chiếc diều và đánh cậu bé khóc.

d. Giằng mạnh chiếc diều và mắng mỏ cậu bé.

4. Nghe bạn gái góp ý, thái độ của cô bé thế nào ?

a. Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ về.

b. Bối rối ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về đến nhà.

c. Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm.

d. Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm.

5. Câu chuyện nói lên được điều gì có ý nghĩa ?

a. Cần dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác.

b. Cần yêu thương, quan tâm và giúp đỡ người khác.

c. Cần độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác.

d. Cần say mê, hào hứng khi xem các em nhỏ chơi diều.

6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ say mê ?

a. mê say, say đắm, mải miết

b. mê say, say đắm, mải mê

c. mê say, mê mệt, mải miết

d. mê say, mê mệt, mệt mỏi

7. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm là từ đồng âm ?

a. mắt tối sầm / mắt lưới

b. chạy thi / chạy chợ

c. đánh trống / đánh nhau

d. tôi và anh / vôi mới tôi

B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (5đ)

Nghe viết: 

Chú bé Kô-li-a

Tuổi mười hai đuổi bướm bắt chim

Em ở đây, Bên Bác Lê-nin

Người làm việc, cần em canh gác

- Cha đâu em ?

- Cha làm súng và đi liên lạc.

- Và mẹ em ?

- Mẹ cùng anh nướng bánh, đưa đường.

Thuyền qua về, hôm sớm, trong sương ...

Vui lắm nhé. Ở đây rất thích

Em yêu nhất trên đời: I-lích

Người với em đi cất vó chiều chiều

Và đêm đêm, Bác cháu ngủ chung lều

Em cứ thương ... Người trở mình thao thức

Kéo chăn mỏng đắp cho em ấm ngực

Rồi lặng yên, nghe dậy nước triều xa

Người nghĩ suy

Đến khi rừng bừng sáng tiếng chim ca ...

                                       ( TỐ HỮU )

2. Tập làm văn: (5đ)

Đề bài. Viết đoạn văn giới thiệu về một tấm gương cải tạo hoặc bảo vệ môi trường mà em biết.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

A/ ĐỌC HIỂU: (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (3đ)

- Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn văn vào khoảng 130 chữ thuộc chủ đề đã học ở HKI

II. Đọc thầm và làm bài tập: (5đ)

1. Đọc thầm bài:

Về ngôi nhà đang xây

Chiều đi học về

Chúng em qua ngôi nhà xây dở

Giàn giáo tựa cái lồng che chở

Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây

Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay:

Tạm biệt!

Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc

Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng

Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong

Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.

Bầy chim đi ăn về

Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.

Nắng đứng ngủ quên

Trên những bức tường

Làn gió nào về mang hương

Ủ đầy những rảnh tường chưa trát vữa.

Bao ngôi nhà đã hoàn thành

Đều qua những ngày xây dở.

Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh…

2. Làm bài tập: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ trước câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Trong bài, các bạn nhỏ đứng ngắm ngôi nhà đang xây dở vào thời gian nào?

a. Sáng

b. Trưa

c. Chiều

Câu 2: Công việc thường làm của người thợ nề là:

a. Sửa đường

b. Xây nhà

c. Quét vôi

Câu 3: Cách nghỉ hơi đúng ở dòng thơ “chiều đi học về” là:

a. Chiều/ đi học về

b. Chiều đi/ học về

c. Chiều đi học/ về

Câu 4: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì?

a. Sự đổi mới hằng ngày trên đất nước ta.

b. Cuộc sống giàu đẹp của đất nước ta.

c. Đất nước ta có nhiều công trình xây dựng.

Câu 5: Trong bài thơ, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?

a. Thị giác, khứu giác, xúc giác.

b. Thị giác, vị giác, khứu giác.

c. Thị giác, thính giác, khứu giác.

Câu 6: Bộ phận chủ ngữ trong câu “trụ bê tông nhú lên như một mầm cây”

a. Trụ

b. Trụ bê tông

c. Trụ bê tông nhú lên

Câu 7: Có thể điền vào chỗ trống trong câu “ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc……..thở ra mùi vôi vữa nồng hăng” bằng quan hệ từ.

a. còn

b. và

c. mà

Câu 8: Từ “tựa” trong “giàn giáo tựa cái lồng” và từ “tựa” trong “ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc” là những từ:

a. Cùng nghĩa

b. Nhiều nghĩa

c. Đồng âm

Câu 9: Tìm 1 hình ảnh so sánh và 1 hình ảnh nhân hóa trong bài thơ.

B. CHÍNH TẢ VÀ TẬP LÀM VĂN: (10 điểm)

1. CHÍNH TẢ (5 điểm) GV đọc cho học sinh nghe - viết.

Bài viết: Buôn Chư Lênh đón cô giáo

(Viết từ “Y Hoa ……đến hết bài”)

2. TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) 

Đề bài: Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 

I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)


TRONG MƯA BÃO

Cả bầu trời vần vũ, thét gào rồi như đổ ụp xuống. Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không. Bụi nước bay mù mịt. Mặt biển như một chảo dầu sôi. Từng bụi cây trên đảo như co cụm lại, dẹp mình xuống, run rẩy, sợ hãi. Bờ kè đang xây dở bị sóng cuốn lôi tuột cả những khối bê tông lớn xuống biển, khoét sâu vào đảo. Đống vỏ bao xi măng nhảy tung lên.

Tiếp đó là một cơn mưa lớn chưa từng thấy. Mưa rầm rầm như ném từng cột nước lên những mái nhà, những thân cây. Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn. Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng. Mưa đến hơn một giờ thì bỗng từ sở chỉ huy có điện thoại: mỗi bộ phận cử một số người canh trực tại chỗ, còn lại tập trung đi cứu kho đạn. Lập tức, các chiến sĩ choàng áo mưa tiến về nhà chỉ huy đảo. Các đường hào đã ngập nước, đầy òng õng như những con kênh nhỏ. Vài chú chuột bơi lóp ngóp. Nước đã ngập kho đạn đến nửa mét. Một bộ phận thay nhau tát nước ra, nhưng dường như bất lực. Cả trong, cả ngoài kho đều đã ngập nước. Phương án sơ tán nhanh chóng được quyết định. Người đứng thành dây, chuyển từng hòm đạn ra. Bì bõm. Hì hục. Hơn một tiếng sau thì chuyển hết.

Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt. Ai nấy mệt phờ.

(Theo Nguyễn Xuân Thuỷ)

Dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để hoàn thành các câu sau:

Câu 1: Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất:

a) Bài văn tả cảnh gì?

□ Cơn mưa trên đảo
□ Cơn mưa bão trên đảo
 □ Cơn bão trên đảo

b) Dòng nào sau đay chỉ toàn là từ láy?

□ lóp ngóp, bùng bùng, bì bõm, mệt mỏi
□ rúm ró, run rẩy, hoàn toàn, mù mịt, rầm rầm
 □ lóp ngóp, bùng bùng, òng õng, mù mịt, rầm rầm

c) Từ nặng trong câu nào sau đây mang nghĩa chuyển?

□ Cô ấy đỡ nặng đầu vì đứa con hư hỏng đã ngoan hơn.
□ Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt.
 □ Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn.

d) Chủ ngữ trong câu: "Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không." là:

□ Nước biển, cột sóng
□ Nước biển sôi lên
□ Nước biển

e) Bài văn tả theo trình tự nào?

□ Thời gian
□ Kết hợp cả không gian và thời gian
 □ Không gian

g) Khi tả cảnh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?

□ So sánh
□ Nhân hoá
□ So sánh và nhân hoá

Câu 2: Ghi lại các động từ, tính từ có trong câu sau:

Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng.

Câu 3: Đặt câu với từ "hoà bình" trong đó có sử dụng đại từ.

II. Đọc thành tiếng (5 điểm)

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi của một đoạn trong 5 bài dưới đây (Thời gian không quá 1,5 phút/1 HS):

1. Bài đọc: Tác phẩm của Si-le và tên phát xít Đức. (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 58)

* Đọc đoạn: Từ đầu đến ".... bằng tiếng Đức"

* TLCH: Câu chuyện xảy ra ở đâu? Khi nào?

2. Bài đọc: Những người bạn tốt (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 64)

* Đọc đoạn 2: "Nhưng những tên cướp............ giam ông lại"

* TLCH: Điều kì lạ gì xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời?

3. Bài đọc: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 69)

* Đọc 2 khổ thơ đầu

* TLCH: Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trên công trường rất tĩnh mịch?

4. Bài đọc: Trước cổng trời (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 80)

* Đọc: Từ đầu đến .... "hơi khói"

* TLCH: Vì sao địa điểm tả trong bài thơ được gọi là "cổng trời"?

5. Bài đọc: Đất Cà Mau (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 89)

* Đọc đoạn 2: "Cà Mau đất xốp .....thân cây đước."

* TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả (5 điểm)

* Nghe – viết 

Bài viết: "Vịnh Hạ Long" (Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 70)

Đoạn: "Thiên nhiên Hạ Long ...... phơi phới"

2. Tập làm văn(5 điểm)

Đề bài: Tả một con vật nuôi mà em quý nhất.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

a. Đọc thầm bài văn sau:

Những người bạn tốt

A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi- xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A- ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền.

Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở vế đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại.

Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn.

Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5 điểm)

A. Đánh rơi đàn.
B. Vì bọn cướp đòi giết ông.
C. Đánh nhau với thủy thủ.
 D. Tất cả các ý trên.

Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5 điểm)

A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
C. Nhấn chìm ông xuống biển.
 D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm)

A. Bọn cướp nhảy xuống biển.
B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Để hát cùng ông.
C. Tàu bị chìm.
 D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.

Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (1 điểm)

Câu 5: Trong câu: “Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra” Bộ phận nào là chủ ngữ: (0,5 điểm)

A. Bước ra.
B. A-ri-ôn.
C. Đúng lúc đó.
 D. Tất cả các ý trên

Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “phá hoại” và đặt câu với từ vừa tìm được. (1 điểm)

Ví dụ:.........................................................................

Đặt câu:.......................................................................

Câu 7: Từ nào đồng nghĩa với từ “bao la” (0,5 điểm)

A. Bát ngát.
B. Nho nhỏ.
C. Lim dim.
 D. Tất cả các ý trên.

Câu 8: Viết tiếp vào chỗ trống từ trái nghĩa với từ in đậm cho hoàn chỉnh câu tục ngữ sau: 

Một miếng khi đói bằng một gói khi …..............

Câu 9: Cách đối xử của đám thuỷ thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn?: 

A. Hiền từ thông minh.
B. Cá heo là bạn của A-ri-ôn.
C. Độc ác, không có tính người. Cá heo thông minh, tốt bụng, biết cứu người.
 D. Tất cả các ý trên.

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) 

Nghe viết: bài: “Người gác rừng tí hon”. Viết từ “sau khi nghe em báo.....đến xe công an lao tới”.

2. Tập làm văn: (8 điểm) 

Em hãy tả người bạn thân của em

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

A. Kiểm tra Đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi:

      Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.

      Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.

Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”

A-lếch-xây nhìn tôi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:

- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?

- Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp.

Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:

- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!

Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.

                                                                                                     (Theo HỒNG THUỶ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?

A. Ở công trường.

B. Ở nông trường.

C. Ở nhà máy.

D. Ở Xưởng

Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì?

A. Giám đốc công trường.

B. Chuyên gia máy xúc.

C. Chuyên gia giáo dục.

D. Chuyên gia máy ủi.

Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?

A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.

B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.

C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.

D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.

Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?

A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?

Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?

Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?

A. Trạng thái bình thản.

B. Trạng thái không có chiến tranh.

C. Trạng thái hiền hoà.

D. Trạng thái thanh thản.

Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?

A. Lặng yên.

B. Thái bình.

C. Yên tĩnh.

D. Chiến tranh

Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

Cánh đồng – tượng đồng

Cánh đồng:

Tượng đồng:

Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”?

B. Kiểm tra Viết (10 điểm)

I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02 điểm).

Nghe – viết: Một chuyên gia máy xúc. (Từ “Đó là một buổi sáng ……. đến tham quan công trường”.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1).

II. Tập làm văn: (8 điểm) 

Đề bài: Em hãy tả con sông quê em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 11)

A. Kiểm tra Đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.

Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình.

II. Đọc thầm trả lời câu hỏi: (7 điểm)

DŨNG CẢM VÀ NHANH TRÍ

Một buổi trưa hè nóng bức, Kiên đi học về, ăn cơm và nghỉ ngơi xong liền tranh thủ thả bò trên bãi cỏ ven sông Lô. Mấy hôm nay, nước sông lên to, mấp mé bãi. Quyền và Liên, bạn cùng lớp với Kiên đang hái rau ngoài bãi về cho lợn ăn. Mồ hôi nhỏ giọt từ trán hai cô bé. Quyền hỏi:

- Tắm không Kiên ?

Kiên lắc đầu:

- Mình còn phải trông bò !

Rồi Kiên chống cằm vào đầu gối, tay bứt những sợi cỏ gà. Chốc chốc, Kiên lại đưa mắt nhìn về mái tranh lấp ló sau bụi tre. Nhà Kiên ở đó, không biết mẹ đi làm đồng đã về chưa ?

Bến đá ngập nước. Con đường xuống bến cũng ngập một đoạn dài. Quyền và Liên lần từng bước đi ra xa, chọn chỗ nước trong.

“ Ôi ” ! Hai cô bé cùng hẫng chân, tụt sâu xuống nước rồi chìm nghỉm. Nghe tiếng kêu, Kiên quay lại, thấy hai cái đầu nhô lên ngụp xuống, xa dần bờ.

“ Chết, cái Liên, cái Quyền ! ”. – Kiên chạy ra bờ sông, nhào xuống nước, lặn một hơi đến gần chỗ hai bạn đang chới với. Thêm ba bốn sải tay khoát mạnh nữa, Kiên với được tay Quyền, kéo vội vào gần bờ. Liên bị nước cuốn xa thêm ít nữa. Không chần chừ, Kiên bơi đến gần bạn và hét to: “ Bám chặt vào vai tớ ! ”. Liên sải mạnh tay, bám vào vai Kiên để Kiên dìu vào bờ. Đến bờ, Kiên đã mệt lắm nhưng Quyền và Liên thì đã dần tỉnh táo.

Sáng hôm sau, chuyện suýt chết đuối được Quyền và Liên kể lại cho các bạn, thầy giáo và nhiều người biết. Ai cũng trầm trồ khen cậu trò nhỏ. Do tấm gương dũng cảm cứu bạn, Kiên được thưởng Huy hiệu Bác Hồ. Vinh dự hơn nữa là tấm Huy hiệu đó được gửi về trường để trao cho Kiên đúng vào ngày khai giảng năm học mới. Vui biết bao !

  Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau:

1. Câu chuyện nói về mấy nhân vật ?

a. Hai nhân vật ( Đó là: .................................................................................... )

b. Ba nhân vật ( Đó là: .................................................................................... )

c. Bốn nhân vật ( Đó là: ................................................................................... )

d. Năm nhân vật ( Đó là: .................................................................................. )

2. Giữa trưa hè, hai bạn Quyền và Liên ra bãi sông làm việc gì là chủ yếu ?

a. Hái rau cho lợn                             b. Cắt cỏ cho bò ăn

c. Tắm sông cho mát                         d. Xem nước sông lên to

3. Vì sao khi Quyền và Liên rủ tắm sông, Kiên lại từ chối ?

a. Vì nước sông lên to                       b. Vì còn ngồi ngóng mẹ

c. Vì còn bận bứt cỏ gà                     d. Vì còn bận chăn bò

4. Khi Quyền và Liên đang chới với, Kiên đã bơi ra cứu hai bạn như thế nào ?

a. Nắm tay Quyền kéo vào bờ đồng thời bảo Liên bám chặt hai vai để dìu vào.

b. Nắm tay Quyền kéo vào bờ rồi lại bơi ra cho Liên bám chặt hai vai để dìu vào.

c. Đến gần hai bạn đang chới với, nắm tay Quyền và Liên kéo mạnh vào bờ.

d. Đến gần hai bạn đang chới với, bảo hai bạn bám chặt vai để dìu vào bờ.

5. Kiên cảm thấy rất vui sướng vì vinh dự vì điều gì ?

 a. Được bạn bè, thầy giáo và nhiều người ngưỡng mộ về tài năng bơi lội.

b. Được nhiều người khen ngợi về lòng dũng cảm cứu bạn khỏi chết đuối.

c. Được nhận Huy hiệu Bác Hồ đúng vào ngày khai giảng năm học mới.

d. Được nhận phần thưởng của Bác Hồ đúng ngày khai giảng năm học mới.

6. Câu nào dưới đây diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi dùng từ ?

a. Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rực.

b. Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy.

c. Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu.

d. Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp.

7. Từ nào dưới đây thay thế được cho từ in nghiêng trong câu “ Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít. ” ?

a. xoáy ốc               b. quay tít               c. xoay vần               d. ngoáy tít

8. Câu nào dưới đây không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi ?

a. Bạn có thích tắm sông không ?

b. Thử xem ai bơi giỏi hơn ai nào ?

c. Ai dạy bạn bơi giỏi thế ?

d. Khi bơi xa bờ bạn có sợ không ?

B. Kiểm tra Viết (10 điểm)

I. Chính tả: (5đ)

Nghe - viết: 15 phút.

Bài viết: Buôn Chư Lênh đón cô giáo. (Từ “Y Hoa lấy trong gùi ra…. đến hết”.)

(SGK TV 5 tập 1 trang 145)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Tả đồ dùng học tập của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 12)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện một khu vườn nhỏ (Trang 102 – TV5/T1)

2. Tiếng vọng (Trang 108 – TV5/T1)

3. Hành trình của bầy ong (Trang 117 – TV5/T1)

4. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – TV5/T1)

5. Chuỗi ngọc lam (Trang 134 – TV5/T1)

6. Buôn Chư Lênh đón cô giáo (Trang 144 – TV5/T1)

7. Thầy cúng đi viện (Trang 158 – TV5/T1)

8. Ca dao về lao động sản xuất (Trang 168 – TV5/T1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xoá. Hoa nước bốn mùa xoè cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng... Bên trên đưòng là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời…Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi con nháo nhác...

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Vi Hồng – Hồ  Thuỷ Giang)

1. Đoạn đường dành riêng cho dân bản đi về có gì đặc biệt? (0.5 điểm)

A. Phải vượt qua một con thác bọt tung trắng xóa

B. Phải vượt qua một con suối to, nước bốn mùa trong veo, rào rạt

C. Phải băng qua sườn núi thoai thoải, hoa cỏ mọc đầy hai bên đường

D. Phải đi qua một con đường đầy hoa thơm, cỏ lạ, bướm bay rập rờn, chim hót líu lo

2. Con đường vào bản có những cảnh vật gì? (0.5 điểm)

A. Con suối, núi, rừng vầu, rừng trám, trâu bò

B. Con thác, núi, rừng trám, rừng vầu, lợn gà

C. Con suối, núi, rừng vầu, cây trám, lợn gà

D. Con thác, rừng thảo quả, lợn gà, hoa thơm

3. Những cây cổ thụ mà khách gặp trên đường đi vào bản là những cây nào? (0.5 điểm)

A. Cây vầu, cây trám đen, cây trám trắng

B. Cây vầu, cây đa, cây lim, cây chò

C. Cây vầu, cây trám, cây hoa ban

D. Cây sung, cây vầu, cây sấu

4. Câu “Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…” ý nói? (0.5 điểm)

A. Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội dưới suối đẹp như hoa như lá

B. Đàn cá biết vẽ hoa vẽ lá

C. Đàn cá nhiều màu sắc hình thù giống hoa giống lá

D. Đàn cá giống những cành cây bên bờ suối

5. Những con vật nào được nhắc đến trong bài văn? (0.5 điểm)

A. Con vịt, con bò, con lợn

B. Con lợn, con chó, con sư tử

C. Con lợn, con cá, con gà mái

D. Con lợn, con bò, con trâu

6. Bài văn miêu tả cảnh gì? (0.5 điểm)

A. Cảnh vật núi rừng biên giới phía bắc

B. Cảnh cuộc sống của người dân bản vùng biên giới phía bắc

C. Cảnh vật trên con đường vào bản vùng núi phía bắc

D. Cảnh nương rẫy vào một buổi sớm đầu đông

7. Đặt hai câu có chứa từ bản là từ đồng âm. (1 điểm)

8. Đặt một câu có cặp từ trái nghĩa xấu – đẹp

9. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu “Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.”? (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Trồng rừng ngập mặn

Nhờ phục hồi rừng ngặp mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận. Tại xã Thạch Khê (Hà Tĩnh), sau bốn năm trồng rừng, lượng hải sản tăng nhiều và các loài chim nước cũng trở nên phong phú. Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vì rừng ngập mặn phục hồi đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn tả một em bé đang tuổi tập nói tập đi.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 13)

A. ĐỌC HIỂU (10 ĐIỂM)

I . ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm): Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập theo hướng dẫn KT đọc thành tiếng cuối kì I.

II . ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (7 điểm): thời gian làm bài 30 phút

LỜI HỨA

    Một hôm, tôi vào công viên, đem theo một quyển sách hay rồi cứ thế mải mê đọc. Đến lúc ngoài phố đã lác đác lên đèn, tôi mới đứng dậy bước ra cổng. Bỗng tôi dừng lại. Sau bụi cây, tôi nghe tiếng một em nhỏ đang khóc.

Tôi bước lại gần và hỏi:

- Này em, em làm sao thế ?

Em ngẩng đầu nhìn tôi, đáp:

- Em, em không sao đâu ạ.

- Thế vì sao em khóc ? Em đi về thôi ! Trời tối rồi, công viên sắp đóng cửa đấy.

- Em không thể đi được.

- Tại sao vậy ? Em ốm phải không ?

- Dạ, em không ốm mà em là lính gác.

- Sao lại là lính gác ? gác gì ?

- Ồ, thế anh không hiểu hay sao ?

Rồi em kể:

Em đang ngồi trên ghế ở công viên thì các bạn đến rủ: “ Muốn chơi đánh trận giả không ? ”. Em trả lời: “ Có ”. Thế là cùng chơi. Một bạn lớn nhất bảo: “ Cậu là trung sĩ nhé ”. Bạn ấy tự nhận là nguyên soái, dẫn em đến đây rồi ra lệnh: “ Đây là kho thuốc súng của chúng ta. Cậu đứng gác cho đến khi có người đến thay ”. Bạn ấy lại bảo: “ Cậu hãy hứa là không bỏ đi cơ ! ”. Em trả lời: “ Xin hứa ”.

- Rồi sao nữa ? – Tôi hỏi.

- Thế đấy ! Em đứng gác cho đến bây giờ. Chắc các bạn ấy đi rồi và quên cử người đến thay.

- Thế thì em còn đứng đây làm gì nữa ?

- Tại em đã hứa.

                                                                                         ( Theo L. PAN-TÊ-LÊ-ÉP )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau:

1. Tác giả mải mê đọc sách trong công viên cho đến khi nào ?

a. Khi trời đã về chiều                               b. Khi trời đã khuya

c. Khi trời vừa sẩm tối                              d. Khi trời hửng sáng

2. Vì sao em nhỏ không đi về nhà khi công viên sắp đóng cửa ?

a. Vì bị ốm nên khôngthể đi được.

b. Vì muốn giữ lời hứa với các bạn.

c. Vì thấy trời tối không thể về được.

d. Vì em thích chơi trò đánh trận giả.

3. Em nhỏ được bạn lớn nhất phân công làm nhiệm vụ gì ?

a. Đứng gác nhà nguyên soái.

b. Đứng gác cổng doanh trại.

c. Đứng gác kho thuốc súng.

d. Đứng gác kho lương thực.

4. Em nhỏ nghĩ gì khi không có ai đến thay mình đứng gác ?

a. Các bạn đã đi và quên cử người thay.

b. Các bạn còn mải chơi, quên cử người thay.

c. Không có bạn nào muốn làm lính gác.

d. Các bạn sợ trời tối, công viên đóng cửa.

5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì ?

a. Không nên tiếp tục giữ lời hứa khi trời tối.

b. Giữ đúng lời hứa là nhiệm vụ của lính gác.

c. Giữ đúng lời hứa là một đức tính quí.

d. Không nên chơi đánh trận giả ở công viên.

6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đều có tiếng truyền có nghĩa là trao lại cho người khác ( thường thuộc thế hệ sau ) ?

a. truyền thống, truyền nghề, truyền tụng

b. truyền nghề, truyền ngôi, truyền thống

c. truyền thống, truyền tụng, truyền máu

d. truyền ngôi, truyền máu, truyền thống

7. Dòng nào dưới đây gồm 2 từ đồng nghĩa với từ lác đác ?

a. thưa thớt, rải rác                                b. thưa thớt, thưa gửi

c. rải rác, vắng vẻ                                  d. thưa vắng, thưa gửi

8. Dòng nào dưới đây gồm 2 từ trái nghĩa với từ lác đác ?

a. xum xuê, chật chội                              b. chen chúc, dày dặn

c. chen chúc, xum xuê                            d. chật chội, dày dặn

9. Đoạn 1 của bài ( “ Một hôm .... đang khóc. ” ) có mấy câu sử dụng trạng ngữ ?

a. Một câu                               b. Hai câu                              c. Ba câu

B. Phần Viết

I- Chính tả (2 điểm)

Nghe viết: bài: “Người gác rừng tí hon”. Viết từ “sau khi nghe em báo.....đến xe công an lao tới”.

II- Tập làm văn ( 8 điểm)

Em hãy tả lại một người thân mà em yêu quý.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 14)

A/ Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Đọc hiểu (7 điểm)

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xoá. Hoa nước bốn mùa xoè cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng... Bên trên đưòng là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời…Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi con nháo nhác...

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Vi Hồng – Hồ  Thuỷ Giang)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Con đường vào bản có những cảnh vật gì ?

a.  Con suối, núi, rừng vầu, rừng trám.

b. Con thác, núi, rừng trám, rừng vầu, lợn gà.

c. Con suối, núi, rừng vầu, cây trám, lợn gà.

Câu 2. Trong câu: "Hoa nước bốn mùa xoè cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.", hoa nước là loại hoa gì ?

a. Một loại hoa mọc dưới nước.

b. Nước suối tung bọt trắng xoá xoè cánh như hoa.

c. Một loại hoa ưa nước.

Câu 3. Câu văn: "Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng..." ý nói gì ?

a. Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội dưới suối đẹp như hoa như lá.

b. Đàn cá nhiều màu sắc hình thù giống hoa giống lá.

c. Đàn cá biết vẽ hoa vẽ lá.

Câu 4. Những cây cổ thụ mà khách gặp trên đường đi vào bản là những loại cây gì ?

a. Cây đa, cây vầu.

b. Cây vầu, cây trám.

c. Cây lim, cây chò.

Câu 5. Bài văn tả cảnh gì ?

a. Cảnh vật núi rừng biên giới phía bắc.

b. Cảnh vật trong rừng núi phía bắc.

c. Cảnh vật trên con đường vào bản vùng núi phía bắc.

Với câu kết bài: "Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường quen thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại." tác giả muốn nói điều gì ?

B/ Phần kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: Nghe – viết: (5đ)

Thả thuyền

Sau trận mưa rào, ngoài sân có tiếng ríu rít của bọn trẻ đang xúm lại chơi thả thuyền. Những chiếc thuyền bằng giấy đủ màu được lần lượt thả xuống dòng nước. Chiếc nào cũng tròng trành, nghiêng ngửa một lúc rồi mới lướt đi băng băng. Bọn trẻ thích thú đuổi theo những chiếc thuyền, vừa chạy vừa reo hò, tranh cãi nhau xem thuyền của đứa nào trôi nhanh nhất. Chiếc thuyền trở thành niềm hi vọng của mỗi chủ nhân nhỏ tuổi. Dường như chúng đang trở trên mình cả một thời bé dại.

2. Tập làm văn (5 đ)

Đề bài. Hãy viết đoạn văn tả con đường đi học thân thuộc của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023

Bài thi môn: Toán lớp 5

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 15)

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)

BIỂN ĐẸP

Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,... Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ưót đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.

Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.

Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót.

Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bươi đào.

Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.

Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

(Vũ Tú Nam)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Khi nào thì: "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?

a. Buổi sớm nắng sáng.

b. Buổi sóm nắng mờ.

c. Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng.

Câu 2. Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót." ?

a. Một buổi chiều lạnh.

b. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.

c. Một buổi trưa mặt trời bị mây che.

Câu 3. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ngực áo của bác nông dân" ?

a. Cơn mưa

b. Cánh buồm

c. Biển

Câu 4. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ánh sáng chiếc đèn sân khấu" ?

a. Mặt trời

b. Cánh buồm

c. Tia nắng

Câu 5. Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ?

a. Mây, trời và nước biển.

b. Mây, trời và ánh sáng.

c. Nưóc biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: Nghe – viết:

Thả thuyền

Sau trận mưa rào, ngoài sân có tiếng ríu rít của bọn trẻ đang xúm lại chơi thả thuyền. Những chiếc thuyền bằng giấy đủ màu được lần lượt thả xuống dòng nước. Chiếc nào cũng tròng trành, nghiêng ngửa một lúc rồi mới lướt đi băng băng. Bọn trẻ thích thú đuổi theo những chiếc thuyền, vừa chạy vừa reo hò, tranh cãi nhau xem thuyền của đứa nào trôi nhanh nhất. Chiếc thuyền trở thành niềm hi vọng của mỗi chủ nhân nhỏ tuổi. Dường như chúng đang trở trên mình cả một thời bé dại.

2. Tập làm căn:

Đề bài: Viết tiếp 3 – 4 câu để có đoạn văn tả cảnh đẹp của biển vào buổi sáng:

Buổi sáng, nắng lên...

Xem thêm các đề thi Tiếng Việt lớp 5 chọn lọc, có đáp án hay khác: