X

Giải bài tập Sinh học 10 nâng cao

Giải Sinh học 10 nâng cao Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào


Giải Sinh học 10 nâng cao Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Sinh học 10 nâng cao Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào hay, chi tiết được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Sinh học lớp 10 nâng cao giúp bạn dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập từ đó đạt điểm cao trong các bài thi môn Sinh học 10.

Giải Sinh học 10 nâng cao Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào




Sinh học 10 nâng cao Bài 21: Chuyển hóa năng lượng

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 21 trang 71: Hãy kể tên một vài dạng năng lượng mà em đã biết?

Lời giải:

Ví dụ: điện năng, quang năng, cơ năng, hóa năng, nhiệt năng…

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 21 trang 71: Quan sát hình 21.1 để tìm hiểu sự khác nhau giữa hai trạng thái tồn tại của năng lượng là thế năng và động năng?

Lời giải:

- Động năng là dạng năng lượng sẵn sàng sinh ra công.

- Thế năng là loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 21 trang 72: Quan sát hình 21.2, hãy mô tả cấu trúc của ATP.

Lời giải:

- ATP (ađênôzin triphôtphat) là một hợp chất cao năng và được xem như đồng tiền năng lượng của tế bào. 

- ATP là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần: bazơ nitơ ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa 2 nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng. Các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra làm cho liên kết này rất dễ bị phá vỡ.

Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 21 trang 72: Dựa vào sơ đồ sau, em hãy nêu vai trò của ATP trong tế bào?

Lời giải:

- Tổng hợp nén các chất hoá học cần thiết cho tế bào: Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra các prôtêin với tốc độ cao có thể tiêu tốn tới 75% lượng ATP mà tế bào tạo ra.

- Vận chuyển các chất qua màng: Vận chuyển chủ động tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% lượng ATP được tế bào sản sinh ra để vận chuyển các chất qua màng trong quá trình lọc máu.

- Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nậng, gần như toàn bộ ATP của tế bào cơ bắp phải được huy động tức thì.

Bài 1 trang 73 sgk Sinh học 10 nâng cao: Năng lượng là gì ? Trong tế bào sống có những dạng năng lượng nào?

Lời giải:

Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Trong tế bào sống có những dạng năng lượng sau : hoá năng, điện năng, nhiệt năng.

Bài 2 trang 73 sgk Sinh học 10 nâng cao: Tại sao nói ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào?

Lời giải:

ATP là chất được cấu tạo gồm bazơ ađênin, đường ribôzơ và ba nhóm phôtphat. Liên kết phôtphat thứ hai và thứ ba là phần tích luỹ năng lượng và khi các nhóm phôtphat này bị tách ra, năng lượng được giải phóng.

Khi ATP bị phân giải nhờ enzim thì nhóm phôtphat không mất đi mà sẽ liên kết với chất thực hiện chức năng (prôtêin hoạt tải, prôtêin co cơ…) và khi hoạt động chức năng hoàn thành thì nhóm phôtphat lại liên kết với ADP để tạo thành ATP nhờ nguồn năng lượng tạo ra từ các phản ứng giải phóng năng lượng.

ATP là một loại năng lượng được tế bào sản sinh ra để dùng cho mọi phản ứng của tế bào và được gọi là đồng tiền năng lượng của tế bào.

Bài 3 trang 73 sgk Sinh học 10 nâng cao: Chọn phương án đúng. ATP là một phân tử quan trọng trong trao đổi chất vì:

a) Nó có các liên kết phôtphat cao năng

b) Các liên kết phôtphat cao năng của nó rất dễ hình thành nhưng không dễ phá vỡ

c) Nó dễ dàng thu được từ môi trường ngoài của cơ thể

d) Nó vô cùng bền vững

Lời giải:

ATP là một phân tử quan trọng trong trao đổi chất vì:

a) Nó có các liên kết phôtphat cao năng

b) Các liên kết phôtphat cao năng của nó rất dễ hình thành nhưng không dễ phá vỡ

c) Nó dễ dàng thu được từ môi trường ngoài của cơ thể

d) Nó vô cùng bền vững

Xem thêm các bài giải bài tập sgk Sinh học 10 nâng cao hay khác: