Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 Tuần 15 trang 53, 54, 55, 56 hay nhất
Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 Tuần 15 trang 53, 54, 55, 56 hay nhất
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 trang 53, 54, 55, 56 hay, chi tiết giúp học sinh lớp 4 có thêm tài liệu tham khảo từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.
Bài 1 (trang 53 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Niềm tin
Ở làng quê nọ, trời đã hạn hán trong khoảng thời gian rất lâu. Các cánh đồng đều khô hạn, cỏ cây héo úa, cuộc sống trở nên vô cùng khó khăn. Hàng tháng đã trôi qua và mọi người dường như đã mất hết phần kiên nhẫn. Nhiều gia đình đã rời khỏi làng, còn những gia đình khác chỉ còn biết chờ đợi trong tuyệt vọng. Cuối cùng, ông trưởng làng quyết định tổ chức một buổi cầu nguyện tập thể trên ngọn đồi cao nhất vùng. Ông thuyết phục tất cả mọi người trong làng đến dự và mọi người phải mang theo một vật thể hiện lòng tin của mình.
Chiều thứ bảy, những người dân làng với vẻ mặt mệt mỏi tập trung trên ngọn đồi và đều không quên mang theo những đồ vật thể hiện lòng tin. Có người mang theo một cái móng ngựa may mắn, có người mang theo chiếc mũ bảo vật của gia đình… Mặc dù chẳng ai tin chúng ta có thể thay đổi điều gì nhưng họ cũng đã mang theo rất nhiều thứ quý giá. Tất cả những người tham dự bắt đầu cầu nguyện và giơ cao những vật tượng trưng cho niềm tin. Như thể có phép màu, mây đen kéo tới và trời đổ mưa - những giọt mưa đầu tiên sau bao tháng trời khô hạn. Mọi người đều hân hoan vui sướng và ngay lập tức nổ ra một cuộc tranh cãi xem đồ vật nào đã mang lại may mắn cho ngôi làng. Ai cũng cho rằng đồ vật của mình là thiêng liêng nhất. Bỗng người ta nghe thấy tiếng một em bé gái reo lên:
- Con đã biết thế nào trời cũng đổ mưa mà. Mẹ thấy không, con đã mang theo chiếc ô này,bây giờ thì mẹ con mình về nhà mà không bị ướt!
Em bé giơ cao chiếc ô và cùng mẹ đi về nhà trong niềm hân hoan. Những người còn lại nhìn theo và hiểu rằng chính em bé mới là người có niềm tin lớn nhất. Niềm tin ấy đã mang mưa đến.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
a. Vì sao những người dân trong làng đều mang đến vật tượng trưng cho niềm tin?
Hướng dẫn giải:
- Vì họ tin rằng những vật đó sẽ mang lại điều may mắn khi cầu nguyện và có thể trời sẽ có mưa.
b. Vì sao em bé mang theo chiếc ô?
Hướng dẫn giải:
- Vì em bé tin rằng sau buổi cầu nguyện trời chắc chắn sẽ có mưa nên em mang theo ô để khi trở về nhà sẽ không bị ướt.
c. Theo em niềm tin là gì?
Hướng dẫn giải:
- Niềm tin là sự tin tưởng vào một điều gì đó và coi nó là có thật.
Bài 2 (trang 54 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Gạch dưới tên các trò chơi trong đoạn văn sau:
Hướng dẫn giải:
Trong các ngày hội, ngày Tết, ông cha ta đã sáng tạo ra rất nhiều trò chơi như: Đánh đu, kéo co, bịt mắt bắt dê, vật, đánh cờ tướng, hô bài chòi... Đồng bào các dân tộc thiểu số cũng có các trò chơi khá phong phú như: Ném còn, đẩy gậy, đi cà kheo... Trò chơi dân gian mang tính giải trí lành mạnh, rèn luyện thể lực, kích thích trí thông minh, tài khéo léo của con người, mang tính cộng đồng rất cao, lôi cuốn mọi người cùng vui chơi và ai cũng có thể tham gia.
Bài 3 (trang 54 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Gạch dưới từ ngữ trong câu hỏi cho thấy thái độ lễ phép của Sọ Dừa :
Hướng dẫn giải:
Ngày hôm sau, Sọ Dừa lễ phép thưa với cha mẹ:
- Thưa cha mẹ, con xin phép đi chăn trâu cho nhà phú ông được không ạ?
Cha mẹ sửng sốt nhìn Sọ Dừa, thương con trào nước mắt.
Bài 4 (trang 55 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Những câu sau là câu hỏi thiếu lịch sự. Em hãy thay từ ngữ để chúng trở thành các câu hỏi lịch sự.
Hướng dẫn giải:
a. Hôm nay con phải trực nhật, có cho con đi học sớm không?
- Hôm nay con phải trực nhật, bố mẹ cho con đi học sớm được không ạ?
b. Nếu hôm nay được điểm 10, có được đi xem phim không mẹ?
- Nếu hôm nay được điểm 10, con có được đi xem phim không mẹ?
Bài 5 (trang 55 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Hãy thêm từ ngữ để tạo được câu hỏi lịch sự.
Hướng dẫn giải:
a. Hà hỏi mẹ: - chiều nay mẹ nhớ đón con sớm được không ạ?
b. Tuấn hỏi Sơn: - Cậu có đi đá bóng cùng tớ không?
c. Thu hỏi bố: Bố ơi, bố đã được đọc cuốn Truyện cổ tích Việt Nam chưa ạ?
Bài 6 (trang 55 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Lập dàn ý chi tiết cho bài văn miêu tả chiếc áo đồng phục của em.
Hướng dẫn giải:
Dàn ý:
a) Mở bài :
Giới thiệu chiếc áo đồng phục của em : Chiếc áo đó có từ bao giờ ? Đó là chiếc áo đồng phục của trường nào ?
b) Thân bài :
- Tả bao quát chiếc áo :
+ Áo có màu gì ?
+ Đó là áo sơ mi hay áo cộc tay (hoặc áo khoác) ?
+ Vải áo được may bằng chất liệu gì ?
- Tả chi tiết :
+ Hình dáng cổ áo trông như thế nào ?
+ Thân áo rộng rãi hay vừa vặn ?
+ Hàng cúc áo có đặc điểm gì ?
+ Tay áo trông ra sao ?
+ Huy hiệu trường nằm vị trí nào và có gì đẹp ?
c) Kết bài :
- Sau khi đi học về, ai sẽ giặt áo? Em gấp áo hoặc treo áo ở đâu ?
- Nêu tình cảm của em với chiếc áo : gắn bó, yêu thương và tự hào hơn về mái trường, …
Vui học (trang 56 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Đố vui
Chẳng lợp mà thành mái
Chẳng cấy mà mọc đều
Già thì trắng phau phau
Non thì đen kin kít
Là gì?
Hướng dẫn giải:
- Đó là mái tóc.
Hãy đặt một câu đố về bộ phận cơ thể người theo cách của câu đố trên và chia sẻ với bạn.
Hướng dẫn giải:
- Gợi ý câu đố tương tự :
Chỉ ở dưới mũi thôi
Mắt không nhìn thấy được
Cả khi em ngủ rồi
Còn phì phò vẫn thức ?
(Là lỗ mũi)