Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 Tuần 21 trang 12, 13, 14, 15 hay nhất
Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 Tuần 21 trang 12, 13, 14, 15 hay nhất
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 trang 12, 13, 14, 15 hay, chi tiết giúp học sinh lớp 4 có thêm tài liệu tham khảo từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.
Bài 1 (trang 12 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Khoét sáo diều
Ông Cả Nam là một người ưa thú chơi diều và là một tay khoét sáo diều khét tiếng cả vùng. Những chiếc sáo ông làm ra, tiếng đổ rất hay và phân biệt rất rõ là sáo chim, sáo còi, sáo cồng hay sáo đẩu.
Sáo chim là thú sáo thường để đeo vào những con chim thi, tiếng kêu vút và dài. Sáo còi tiếng to hơn sáo chim, the thé và cũng kéo dài. Sáo cồng kêu rổn rổn từng tiếng ro ro ròn ròn. Tiếng sáo đẩu ngân vang lưng trời và kêu đều đều, đều đều.
Ông chọn những ống tre nhỏ, già làm mình sáo. Lựa được ống tre, ông phải gọt ngoài, róc trong để làm mảnh hẳn ống tre. Lại phải khoét ở giữa ống tre một lỗ thông suốt để luồn cọng sáo, nơi khoét đó phải làm kín trong lòng để giữ gió thì sáo mới kêu. Rồi phải dùng sơn để gắn sao cho cân, cho đều và cho kín. Còn miệng sáo, ông phải dùng gỗ mỏ, thứ gỗ vừa mềm, vừa dai, vừa chịu được nắng mưa, không co, không giãn.
Tất cả những điều tinh vi đó vẫn chưa là chỗ chính. Chỗ chính là nơi miệng sáo phải khoét thế nào cho sáo đón gió thành tiếng kêu mình muốn. Miệng sáo còi cần khoét nhỏ và dày, như vậy lòng sáo hút được nhiều gió, nó sẽ rít lên. Còn sáo đẩu và sáo cồng thì miệng phải khoét rộng và vòng cung ngăn ngắn. Như thế hơi gió thi nhau vào, hết đợt nọ đến đợt kia, sẽ tạo thành những tiếng sáo ngân nga dìu dịu.
Trước khi tặng ai một chiếc sáo, bao giờ ông cũng đứng lên, cầm sáo quay một vòng cho nó kêu, vẻ mặt hân hoan như được một vật gì quý lắm.
(Theo Toan Ánh)
a. Âm thanh của những chiếc sáo mà ông Cả Nam làm ra có điểm gì đặc điểm?
Hướng dẫn giải:
- Âm thanh của những chiếc sáo ông làm ra, tiếng đổ rất hay và phân biệt rất rõ là sáo chim, sáo còi, sáo cồng hay sáo đẩu.
b. Nối đúng mỗi loại sáo ghi ở cột A với đặc điểm ghi ở cột B.
Hướng dẫn giải:
Sáo chim – Tiếng kêu vút và dài, để đeo vào những con chim thi.
Sáo còi – Tiếng to hơn tiếng sáo chim, the thé và cũng kéo dài.
Sáo cồng – Kêu rổn rổn từng tiếng ro ro ròn ròn.
Sáo đẩu – Tiếng ngân vang lưng trời và kêu đều đều như lời ca của một cung nữ.
c. Xếp thứ tự từ 1 đến 5 các việc sau theo quy trình làm sáo của ông cả Nam.
Hướng dẫn giải:
- Lựa chọn ống tre.
- Gọt ngoài, róc trong
- Khoét lỗ luồn cọng sáo.
- Dùng sơn để gắn kín cho cán sáo.
- Dùng gỗ mỏ làm miệng sáo.
d. Em có suy nghĩ gì về nghệ nhân làm sáo Cả Nam?
Hướng dẫn giải:
Ông Cả Nam là một nghệ nhân làm sáo yêu nghề và có tài. Thông qua mỗi một sản phẩm và quy trình khoét sáo diều đều thấy được sự khéo léo, lành nghề và niềm đam mê của ông gửi trọn vào mỗi chiếc sáo diều này.
Bài 2 (trang 13 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
(1) Hoàng hôn đang dần dần buông xuống, ánh mặt trời cũng sắp tắt hẳn. (2) Cái nắng cuối ngày phủ lên mặt đất một bức màn màu vàng ấm áp. (3)Từng cơn gió luồn qua những tán cây, trêu đùa lũ chim chóc. (4) Thỉnh thoảng gió lại thổi mạnh khiến cho lúa trên đồng nghiêng ngả, tạo thành những sóng lúa trông thật đẹp.
a) Tô màu vào số trước câu có dạng Ai thế nào?
b) Gạch dưới chủ ngữ của các câu đó.
Hướng dẫn giải:
(2) Cái nắng cuối ngày phủ lên mặt đất một bức màn màu vàng ấm áp.
(4) Thỉnh thoảng gió lại thổi mạnh khiến cho lúa trên đồng nghiêng ngả, tạo thành những sóng lúa trông thật đẹp.
Bài 3 (trang 13 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Kể 2 – 3 câu về một người em thích trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?
Hướng dẫn giải:
Hùng là bạn thân cùng lớp với em. Hùng rất thông minh và chăm chỉ. Cậu ấy thường hay giúp đỡ các bạn học kém trong lớp nên ai ai cũng quý mến bạn ấy.
Bài 4 (trang 14 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Cho các tính từ sau: dịu dàng, vui vẻ, nhanh nhẹn, ríu rít, ầm ĩ. Hãy viết 5 câu theo mẫu Ai thế nào?. Mỗi câu có sử dụng một trong những tính từ trên.
Hướng dẫn giải:
- Chị gái em vừa xinh đẹp lại vừa dịu dàng.
- Buổi sinh nhật lần thứ 8 của em được tổ chức rất vui vẻ.
- Chú chim sâu nhanh nhẹn bắt được con mồi trong kẽ lá.
- Bầy chim ríu rít trên cành.
- Lớp học ấy bỗng ầm ĩ khi cô giáo vừa ra ngoài.
Bài 5 (trang 14 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Cho đoạn văn sau:
Vào cuối xuân, từ những thân cành cao su khẳng khiu ấy lại đâm chồi nảy lộc. Những chiếc lá xanh non, tươi mới, mượt mà thầm thì với gió, đùa giỡn với trăng, đón ánh mặt trời. Càng bất ngờ hơn, không biết từ đâu và từ lúc nào đàn cò trắng bay về, những cánh cò bay trắng xóa. Chúng chao liệng và quấn quýt bên đàn bò đang thong dong gặm cỏ.
a) Tìm và gạch dưới bộ phận chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn trên.
b) Viết tiếp bộ phận vị ngữ vào chỗ trống để có câu kể Ai thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Cành cao su khẳng khiu.
- Nhìn từ xa, những cánh cò trắng xóa đang bay lượn.
- Trên bầu trời, cò chao liệng dập dờn.
Bài 6 (trang 14 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Hãy lập dàn ý miêu tả một loài cây mà em yêu thích.
Hướng dẫn giải:
a. Mở bài: Giới thiệu
Trong sân trường em có rất nhiều loài cây nhưng em thích nhất là cây bàng.
b. Thân bài:
- Tả bao quát:
+ Hình dáng: tán rộng sừng sững giữa sân trường như một chiếc ô khổng lồ.
+ Chiều cao: chừng 5, 6 mét có nhiều tầng, mỗi tầng cách nhau 1-2m.
- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu (hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển)
+ Thân cây: sần sùi, to bằng một vòng tay người lớn ôm mới xuể
+ Gốc bàng: lớn
+ Rễ cây: Trồi lên, bò lan xung quanh như những con rắn khổng lồ.
+ Sự thay đổi của lá và quả gắn liền với sự chuyển giao các mùa trong năm
c. Kết bài: Cảm nhận về cây được tả
Cây bàng chứng kiến bao kỉ niệm của tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng. Chúng em coi cây bàng là người bạn lớn gần gũi và vô cùng thân thiết.
Vui học (trang 15 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2):
Biết trước
Hai cậu bé nói chuyện với nhau:
- Chị tớ biết trước đề thi 30 phút mà vẫn thi … rớt.
- Thế còn khá! Chị tớ biết trước đề thi hai tháng mà vẫn ra chầu rìa.
- Thế chị cậu thi gì?
- Thi … hoa hậu.
(Sưu tầm)
* Em hãy kể câu chuyện trên cho bạn bè, người thân cùng nghe.
* Trao đổi với bạn bè, người thân về chi tiết gây cười trong câu chuyện.
Hướng dẫn giải:
Chi tiết gây cười trong câu chuyện là ở chỗ thời gian biết trước đề của hai cô chị. Cô thứ nhất biết trước khi thi 30 phút quá gấp không đủ để ôn tập lại nên thi rớt. Nhưng cô thứ hai biết trước tận 2 tháng vì sao vẫn thi trượt? Nguyên nhân là bởi thi hoa hậu rất khác so với các kì thi khác, nội dung thi không giống như thi kiến thức văn hóa.Việc hai cậu bé đặt hai cuộc thi có tính chất khác nhau vào thế so sánh khiến người đọc phát hiện ra sự mẫu thuẫn mà phải bật cười.