Giáo án Vật Lí 9 Bài 25: Sự nhiễm từ của sắt, thép - Nam châm điện mới nhất
Giáo án Vật Lí 9 Bài 25: Sự nhiễm từ của sắt, thép - Nam châm điện mới nhất
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.
- Giải thích được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện.
- Hiểu được 2 cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên 1 vật.
2. Kĩ năng:
- Mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch điện, sử dụng các dụng cụ đo điện.
-Biết vận dụng sự nhiễm từ của sắt và thép để bảo vệ môi trường.
3. Thái độ:
- Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.
- Có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm
II.Chuẩn bị:
*GV: SGK, tài liệu tham khảo.
*HS: Mỗi nhóm chuẩn bị: + 1 mặt sắt.
+ 1 ống dây có khoảng 500 hoặc 700 vòng.
+ 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng 1 giá TN, 1 biến trở.
+ 1 nguồn điện từ 6V, 1 Ampe kế
+ 1 công tắc điện, 5 đoạn dây dẫn
+ 1 lõi sắt non và một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây
III. Hoạt động dạy học:
2. Kiểm tra bài cũ: (5p)
- GV: + Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào ?
+ Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện mà em đã học ở lớp 7?
+ Trong thực tế, nam châm điện được dùng làm gì?
- HS: Trả lời.
3. Bài mới
Họat động của giáo viên | Họat động của học sinh | Nội dung |
---|---|---|
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Tổ chức tình huống học tập
Đưa tranh vẽ nam châm điện (cần cẩu điện) giới thiệu, nhờ nam châm điện mà người ta có thể thu gom "rác kim loại" một cách dễ dàng, vậy nam châm điện được tạo ra ntn? Nó có gì lợi hơn so với nam châm vĩnh cửu. Chúng ta cùng học bài hôm nay. |
||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép. - Giải thích được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện. - Hiểu được 2 cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên 1 vật. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
1.Sự nhiễm từ của sắt, thép (10p) | ||
- GV: Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình 25.1 đọc SGK mục 1TN tìm hiểu mục đích TN, dụng cụ TN, cách tiến hành TN.
GV: Hướng dẫn các bước tiến hành TN. Lưu ý HS bố trí TN để cho kim nam châm đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây sao cho trục kim nam châm song song với một ống dây, sau đó mới đóng mạch điện. - GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu HS tiến hành TN theo nhóm. Thời gian: 6p. - GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả TN. - GV: Tổ chức thảo luận lớp rút ra nhân xét chung. |
- HS: Tìm hiểu theo các yêu cầu của GV, trả lời. - HS: Tiến hành TN theo nhóm. Quan sát hiện tượng → Nhận xét. - HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả TN. |
I. Sự nhiễm từ của sát, thép
1. Thí nghiệm a.Bố trí TN như hình 25.1 Kết quả TN: - Khoá K đóng, kim nam châm bị lệch đi so với phương ban đầu. - Đặt lõi sắt (thép) vào trong lòng ống dây, góc lệch của kim nam châm lớn hơn so với trường hợp không có lõi sắt (thép) ⇒ Nhận xét: Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện chạy qua. |
2: Làm thí nghiệm, khi ngắt dòng điện chạy qua ống dây, sự nhiễm từ của sắt non và thép có gì khác nhau (10p) | ||
- GV: Yêu cầu HS Hiểu được mục đích TN ở hình 25.2, dụng cụ TN và cách tiến hành TN.
- GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành TN theo hình 25.2. - GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả. - GV: Tổ chức thảo luận lớp thống nhất kết quả. Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời C1. GV: Kết luận. - GV: Qua TN 25.1 và 25.2, rút ra KLgì ? - GV: Kết luận. Từ đó đưa ra ứng dụng của sắt, thép. |
- HS: Tiến hành TN hình 25.2. Quan sát hiện tượng → Nhận xét. Thời gian: 5p. - HS: Các nhóm báo cáo kết quả. - HS: Trả lời C1. - HS: Rút ra kết luận về sự nhiễm từ của sắt và thép. |
b. Bố trí TN như hình 25.2 C1: Khi ngắt dòng điện đi qua ống dây, lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính 2. Kết luận : a, Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện chạy qua. b, Khi ngắt điện, lõi sắt non mất hết từ tính còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính. |
3: Tìm hiểu nam châm điện (10p) | ||
- GV: Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình 25.3 SGK để thực hiện C2, tìm hiểu cấu tạo nam châm điện và ý nghĩa các con số ghi trên cuộn dây của nam châm điện. - GV: Yêu cầu HS đọc thông báo của mục II trả lời câu hỏi: có thể tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên 1 vật bằng cách nào? (Tăng số vòng dây hoặc tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây) - GV: hướng dẫn HS thảo luận chung cả lớp trả lời C3. |
- HS: Trả lời C2. - HS: thảo luận chung cả lớp trả lời C3. |
II. Nam châm điện
Người ta ứng dụng đặc tính về sự nhiễm từ của sắt để làm nam châm điện. C2: - Cấu tạo: Gồm 1 ống dây dẫn trong có lõi sắt non. - Các con số khác nhau (1000, 1500) ghi trên ống dây cho biết ống dây có thể sử dụng với những số vòng khác nhau, tuỳ theo cách chọn để nối 2 đầu ống dây với nguồn điện. Dòng chữ 1A- 22 cho biết ống dây được dùng với dòng điện có cường độ 1A, điện trở của ống dây là 22 C3: nam châm b mạnh hơn nam châm a; d mạnh hơn c; e mạnh hơn b và d |
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Câu 1 : Khi đặt sắt, thép, niken, coban hay các vật liệu từ khác đặt trong từ trường thì: A. Bị nhiễm điện B. Bị nhiễm từ C. Mất hết từ tính D. Giữ được từ tính lâu dài Đáp án : D Câu 2 : Có hiện tượng gì xảy ra với một thanh thép khi đặt nó vào trong lòng một ống dây có dòng điện một chiều chạy qua? A. Thanh thép bị nóng lên. B. Thanh thép bị phát sáng. C. Thanh thép bị đẩy ra khỏi ống dây. D. Thanh thép trở thành một nam châm. Đáp án : B Câu 3 : Nam châm điện có cấu tạo gồm: A. Nam châm vĩnh cửu và lõi sắt non. B. Cuộn dây dẫn và lõi sắt non. C. Cuộn dây dẫn và nam châm vĩnh cửu. D. Nam châm. Đáp án : B Câu 4 : Chọn phương án đúng? A. Tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây thì lực từ của nam châm điện giảm. B. Tăng số vòng dây của cuộn dây thì lực từ của nam châm điện giảm. C. Lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng tác dụng từ của ống dây. D. Sau khi bị nhiễm từ thì cả sắt non và thép đều không giữ được từ tính lâu dài. Đáp án : C Câu 5 : Trong các trường hợp sau, trường hợp nào vật có khả năng nhiễm từ và trở thành nam châm vĩnh cửu? A. Một vòng dây dẫn bằng thép được đưa lại gần một cực của nam châm điện mạnh trong thời gian ngắn, rồi đưa ra xa. B. Một vòng dây dẫn bằng sắt non được đưa lại gần một cực của nam châm điện mạnh trong thời gian ngắn, rồi đưa ra xa. C. Một vòng dây dẫn bằng sắt non được đưa lại gần một đầu của nam châm điện mạnh trong thời gian dài, rồi đưa ra xa. D. Một lõi sắt non được đặt trong lòng một cuộn dây có dòng điện với cường độ lớn trong một thời gian dài, rồi đưa ra xa. Đáp án : A Câu 6 : Các nam châm điện được mô tả như hình sau: A. Nam châm a B. Nam châm c C. Nam châm b D. Nam châm e Đáp án : D Câu 7 : Vì sao lõi của nam châm điện không làm bằng thép mà lại làm bằng sắt non? A. Vì lõi thép nhiễm từ yếu hơn lõi sắt non. B. Vì dùng lõi thép thì sau khi nhiễm từ sẽ biến thành một nam châm vĩnh cửu. C. Vì dùng lõi thép thì không thể làm thay đổi cường độ lực từ của nam châm điện. D. Vì dùng lõi thép thì lực từ bị giảm đi so với khi chưa có lõi. Đáp án : B Câu 8 : Cách nào để làm tăng lực từ của nam châm điện? A. Dùng dây dẫn to cuốn ít vòng. B. Dùng dây dẫn nhỏ cuốn nhiều vòng. C. Tăng số vòng dây dẫn và giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu ống dây. D. Tăng đường kính và chiều dài của ống dây. Đáp án : B Câu 9 : Khi đặt một thanh sắt non vào trong một ống dây có dòng điện một chiều chạy qua thì thanh sắt trở thành một nam châm. Hướng Bắc Nam của nam châm mới được tạo thành so với hướng Bắc Nam của ống dây thì: A. Ngược hướng B. Vuông góc C. Cùng hướng D. Tạo thành một góc 45o Đáp án : C Câu 10 : Nam châm điện gồm một cuộn dây dẫn cuốn xung quanh lõi sắt non có dòng điện chạy qua. Nếu ngắt dòng điện: A. Lõi sắt non có từ tính tạo ra từ trường mạnh, có thể hút được sắt, thép… B. Lõi sắt non có từ tính tạo ra từ trường yếu, không thể hút được sắt, thép… C. Lõi sắt non không có từ tính, có thể hút được sắt, thép… D. Lõi sắt non không có từ tính, không thể hút được sắt, thép… Đáp án : D |
||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
- GV: Yêu cầu HS cá nhân hoàn thành câu C4, C5.
- HS: Trả lời C3, C4, C5 - GV: Trong các nhà máy luyện kim, cơ khí thường có những bụi gì? Cách sử lý những bụi đó? (Có nhiều bụi, vụ sắt. Sử dụng các nam châm điện để thu gom bụi, vụn sắt làm sạch môi trường là một giải pháp hiệu quả) - GV: Kết luận. |
- HS: Trả lời. | III. Vận dụng
C4: Khi chạm mũi kéo vào đầu thanh nam châm thì mũi kéo đã bị nhiễm từ và trở thành 1 nam châm, mặt khác kéo làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp xúc với nam châm nữa nó vẫn giữ được từ tính lâu dài C5: Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây của nam châm. C6: Lợi thế của nam châm điện: - Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh. - Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là nam châm điện mất hết từ tính. - Có thể thay đổi tên từ cực của nam châm điện. |
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Tại sao loài chim bồ câu có khả năng đặc biệt đó là có thể xác định được phương hướng chính xác trong không gian.
Sở dĩ như vậy bởi vì trong não bộ của chim bồ câu có các hệ thống giống như la bàn, chúng được định hướng theo từ trường của Trái Đất. Sự định hướng này có thể bị đảo lộn nếu như trong môi trường có quá nhiều nguồn phát sóng điện từ. Vì vậy, bảo vệ môi trường tránh ảnh hưởng tiêu cực của sóng điện từ là góp phần bảo vệ thiên nhiên. |
4. Hướng dẫn về nhà:
- Làm bài tập 25.1 → 25.4 SBT.
- Đọc và chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.
* Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................