Lý thuyết Lịch Sử 7 Kết nối tri thức Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225)
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 7 Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225) sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Lịch Sử 7.
Lý thuyết Lịch Sử 7 Kết nối tri thức Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225)
Chỉ từ 100k mua trọn bộ lý thuyết Lịch Sử 7 Kết nối tri thức (cả năm) bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long
- Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua, thi hành nhiều chính sách tàn bạo.
- Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, các tăng sư và đại thần đứng đầu là sư Vạn Hạnh, Đào Cam Mộc đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi. Nhà Lý thành lập.
Tượng đài vua Lý Thái Tổ (Hà Nội)
- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên là Thăng Long (Hà Nội)
Một đoạn Chiếu dời đô viết bằng chữ Hán và bản dịch
- Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước thành Đại Việt.
2. Tình hình chính trị
a. Tổ chức chính quyền
- Ở trung ương:
+ Đứng đầu là vua, ngôi vua theo chế độ cha truyền – con nối
+ Dưới vua là các quan đại thần (quan văn, quan võ) giúp việc
+ Nhà vua cất nhắc những người thân tín nắm giữ các chức vụ cao trong triều đình.
- Ở địa phương:
+ Cả nước được chia thành 24 lộ, phủ, miền núi có các châu.
+ Dưới lộ (phủ, châu) là hương, huyện.
+ Đơn vị cấp cơ sở là xã.
b. Xây dựng luật pháp và quân đội
- Năm 1042 ban hành bộ luật thành văn đầu tiên “Hình thư”
- Quân đội:
+ Gồm 2 bộ phận: quân triều đình và quân địa phương.
+ Thực hiện chính “sách ngụ binh ư nông”
c. Chính sách đối nội, đối ngoại
- Đối nội:
+ Thực hiện chính sách mềm dẻo, khôn khéo để củng cố khối đoàn kết dân tộc.
+ Khiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
- Đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng nhưng kiên quyết đấu tranh bảo vệ độc lập chủy quyền.
3. Kinh tế - xã hội
a. Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp
+ Là ngành kinh tế chủ yếu
+ Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, như: cày ruộng tịch điền; bảo vệ trâu bò; khai khẩn đất hoang; đào đắp kênh mương…
+ Nhiều năm mùa màng bội thu.
Lễ cày tịch điền ở Đọi Sơn (Hà Nam) được tái hiện
- Thủ công nghiệp gồm hai bộ phận:
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân được phát triển như trồng dâu, nuôi tằm, kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, làm đồ trang sức…
+ Thủ công nghiệp nhà nước chuyên việc đúc tiền, chế tạo binh khí, dệt lụa, làm phẩm phục triều đình…
- Thương nghiệp
+ Hình thành các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa
+ Quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển.
Cảng Vân Đồn (Quảng Ninh) xưa
b. Tình hình xã hội
- Giai cấp thống trị:
+ Vua, quan có nhiều đặc quyền trong xã hội.
+ Một số ít dân thường có nhiều ruộng đất trở thành địa chủ.
- Giai cấp bị thống trị:
+ Nông dân chiếm đa số dân cư, nhận ruộng đất công làng xã và nộp thuế cho nhà nước
+ Thợ thủ công và thương nhân khá đông đảo
+ Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và gia đình quan lại.
4. Tình hình văn hoá, giáo dục
a) Tôn giáo
- Phật giáo được tôn sùng và truyền bá rộng rãi trong nhân dân.
- Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.
- Đạo giáo cũng khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.
b) Văn học, nghệ thuật
- Văn học:
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển
+ Xuất hiện một số tác phẩm có giá trị như Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,...
- Nghệ thuật:
+ Hát chèo, múa rối nước đều phát triển.
+ Các trò chơi dân gian như đá cầu, đấu vật, đua thuyền,… rất được ưa chuộng.
- Kiến trúc - điêu khắc:
+ Một số công trình kiến trúc có quy mô tương đối lớn và độc đáo được xây dựng như cấm thành, chùa Một Cột...
+ Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát.
Chùa Bút Tháp (Bắc Ninh)
c) Giáo dục
- Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu.
- Năm 1075, cho mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lai.
- Năm 1076, Quốc Tử Giám được thành lập.
Khuê Văn Các (Văn Miếu – Quốc Tử Giám)