X

Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Cánh diều

Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 trang 41 Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 trang 41 trong Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh làm bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4.

Giải Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 trang 41 Cánh diều

Luyện tập 1 trang 41 Lịch sử và Địa lí lớp 4: Vì sao Đồng bằng Bắc Bộ trở thành vùng sản xuất lúa nước lớn thứ hai của Việt Nam?

Lời giải:

- Nhờ có diện tích lớn, đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, người dân có kinh nghiệm trồng lúa nên Đồng bằng Bắc Bộ đã trở thành vùng sản xuất lúa lớn thứ hai của Việt Nam (sau vùng Nam Bộ).

Luyện tập 2 trang 41 Lịch sử và Địa lí lớp 4: Hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một số nét văn hóa đặc trưng (làng quê, lễ hội) của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Lời giải:

- Chia sẻ hiểu biết về làng quê ở Đồng bằng Bắc Bộ

+ Người dân ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ sống thành làng với nhiều ngôi nhà xây dựng gần nhau. Làng là nơi người dân có mối liên kết chặt chẽ với nhau dựa trên quan hệ dòng họ, hàng xóm,... giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần.

+ Trước kia, làng ở Đồng bằng Bắc Bộ thường có lũy tre xanh bao bọc, có cổng vào làng. Mỗi làng có một ngôi đình thờ người có công với làng, với nước gọi là Thành hoàng. Một số làng còn có đền, chùa,...

+ Ngày nay, làng có nhiều nhà hiện đại hơn, đường làng thường được đổ bê tông hoặc rải nhựa thuận tiện cho việc đi lại, có các công trình phục vụ công cộng như: nhà văn hóa, trường học,...

- Chia sẻ hiểu biết về lễ hội ở Đồng bằng Bắc Bộ

+ Lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân để cầu cho một năm mới mạnh khỏe, mùa màng bội thu, tạ ơn trời đất,…

+ Trong lễ hội, người dân thường mặc trang phục truyền thống, tổ chức tế lễ và các hoạt động vui chơi, giải trí.

+ Một số lễ hội nổi tiếng ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: lễ hội chùa Hương (huyện Mỹ Đức, Hà Nội); lễ hội chùa Thầy (huyện Quốc Oai, Hà Nội); Hội Lim (tỉnh Bắc Ninh); Hội Gióng (huyện Gia Lâm, Hà Nội); hội Phủ Dầy (tỉnh Nam Định),…

Vận dụng trang 41 Lịch sử và Địa lí lớp 4: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ dưới đây.

Nhiệm vụ 1. Khi nói về vai trò của đề ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, bạn Lan nói rằng: “Hệ thống đê ven sông có tác dụng chủ yếu trong việc trị thuỷ”. Bạn Tuấn lại cho rằng: “Hệ thống đê đã làm cho phần lớn diện tích đồng bằng không được bồi đắp thêm phù sa hằng năm”. Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói gì với hai bạn? Tại sao?

Nhiệm vụ 2. Hãy giới thiệu về một hoạt động sản xuất truyền thống ở địa phương em. Theo em, cần làm gì để vừa có thể phát triển hoạt động sản xuất đó vừa bảo vệ môi trường địa phương?

Lời giải:

(*) Lựa chọn: thực hiện nhiệm vụ 1

(*) Tham khảo:

- Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói hai bạn rằng: ý kiến của cả 2 bạn đều đúng, đều nói lên vai trò của hệ thống đê sông Hồng đối với người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Vì:

+ Hệ thống đê sông Hồng là công trình vĩ đại của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ trong việc ngăn lũ của các dòng sông. Nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống của người dân được đảm bảo hơn; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hóa,... được lưu giữ.

+ Do có hệ thống đê sông Hồng, nên vùng phía trong đê (gồm các khu đất cao và ô trũng), không được bồi đắp phù sa hằng năm. Ngược lại, phía ngoài đê, đất phù sa vẫn được bồi đắp, vì vậy, hiện nay, đồng bằng sông Hồng vẫn đang tiếp tục được mở rộng về phía biển.

Xem thêm lời giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: