Cho ngũ giác đều ABCDE, đoạn BE cắt các đoạn AC và AD lần lượt tại M và N


Cho ngũ giác đều ABCDE, đoạn BE cắt các đoạn AC và AD lần lượt tại M và N. Chứng minh rằng:

Giải SBT Toán 9 Bài 1: Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn - Cánh diều

Bài 7 trang 107 SBT Toán 9 Tập 2: Cho ngũ giác đều ABCDE, đoạn BE cắt các đoạn AC và AD lần lượt tại M và N. Chứng minh rằng:

a) Các tam giác AEN và CMB là các tam giác cân;

b) AN là phân giác của góc EAM;

c) AB.BC = BM.AC.

Lời giải:

Cho ngũ giác đều ABCDE, đoạn BE cắt các đoạn AC và AD lần lượt tại M và N

a) Ngũ giác ABCDE là ngũ giác đều nên AB = BC = CD = DE = EA và ABC^=BCD^=CDE^=DEA^=EAB^.

Ta cũng có tổng 5 góc của ngũ giác đều ABCDE bằng tổng các góc của ba tam giác ABC, ACD, ADE, tức là bằng 3.180° = 540°.

Do đó: ABC^=BCD^=CDE^=DEA^=EAB^=540°5=108°.

Xét ∆AEB cân tại A (do AB = AE) ta có:

                    ABE^=AEB^=180°EAB^2=180°108°2=36°.

Hay ABM^=AEN^=36°.

Tương tự, đối với ∆EAD cân tại E ta có: EAD^=EDA^=36° hay EAN^=36°.

Do đó ta có EAN^=NEA^=36°. Suy ra ∆AEN cân tại N.

Tương tự, ta chứng minh được ∆MAB cân tại M (do MAB^=MBA^=36°)

Suy ra AMB^=180°2MAB^=180°236°=108°.

Mặt khác: CMB^=180°AMB^=180°108°=72°;

                 MBC^=ABC^ABM^=108°36°=72°.

Suy ra tam giác CMB cân tại C.

b) Ta có: EAB^=EAN^+NAM^+MAB^

Suy ra NAM^=EAB^EAN^MAB^=108°36°36°=36°.

Do đó EAN^=NAM^=36°.

Vì vậy AN là phân giác của góc EAM.

c) Xét ∆MAB và ∆BAC có:

AMB^=ABC^=108° và BAC^ là góc chung

Do đó ∆MAB ᔕ ∆BAC (g.g), suy ra ABAC=BMCB hay AB.BC = BM.AC.

Lời giải SBT Toán 9 Bài 1: Đa giác đều. Hình đa giác đều trong thực tiễn hay khác:

Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác: