Soạn bài Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội - Ngắn nhất Kết nối tri thức
Soạn bài Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội trang 106 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 7 dễ dàng hơn.
Soạn bài Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội - Ngắn nhất Kết nối tri thức
1. Theo dõi: Vấn đề được nêu ra để bàn luận
Vấn đề được nêu ra để bàn luận là những tập truyện dài không có cốt truyện của nhà văn Võ Quảng.
2. Theo dõi: Ý kiến của người viết về hoàn cảnh đời sống trong tác phẩm
Hoàn cảnh đời sống trong tác phẩm là khung cảnh quê hương.
3. Theo dõi: Ý kiến của người viết về thế giới nhân vật trong tác phẩm
Thế giới nhân vật trong tác phẩm là những con người thật đáng yêu. Mỗi người đều mang nét cá tính riêng nhưng đều giống nhau ở sự tích cực làm việc xã hội.
4. Theo dõi: Cách nêu bằng chứng để làm rõ ý kiến của người viết
Tác giả kể tên hang loạt các nhân vật để dẫn chứng cho nhận định củ mình: chị Ba, anh Bốn Linh,…
5. Theo dõi: Ý kiến của tác giả về người kể chuyện trong tác phẩm.
Người kể chuyện trong tác phẩm; vai tôi dễ có điều kiện thủ thỉ, dẫn dắt người đọc đi vào suy nghĩ thầm kín của nhân vật, tuy nhiên vai tôi cũng bị nhược điểm là không nhìn được xa.
6. Theo dõi: Nhận xét chung về sức hấp dẫn của tác phẩm
Bạn đọc sẽ luôn xúc động xao xuyến với những trang tả cảnh hay những trang tả về các nhân vật.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài viết bàn luận về khung cảnh diễn ra truyện và vai tròn cảu người kể chuyện trong tác phẩm của Võ Quảng.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trong tác phẩm Quê nội của Võ Quảng, người viết tập trung bàn luận về:
+ Nội dung của câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương.
+ Vai trò của vai "tôi" trong tác phẩm.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Để bàn về vấn đề, người viết đã nêu những ý kiến về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm:
- Về nghệ thuật:
+ Truyện gần như không có cốt truyện với nhiều tuyến và nhiều khóm nhân vật hoạt động.
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng "tôi".
- Về nội dung: Những câu chuyện xảy ra trong khủng cảnh quê hương với đề tài xây dựng chế độ xã hội mới.
Căn cứ vào nội dung văn bản, em có thể khẳng định như vậy.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Những lí lẽ, bằng chứng được người viết sử dụng nhằm làm sáng tỏ ý kiến về các đặc điểm của tác phẩm Quê nội:
- Lí lẽ: Nội dung câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương.
- Bằng chứng:
+ Không gian: Nông thôn miền Trung, tại thôn Hòa Phước, bên con sông Thu Bồn.
+ Thời gian: Vào những ngày rất mới mẻ - như một buổi tảng sáng - sau Cách mạng tháng Tám thành công.
+ Nhân vật: Những người nông dân bình thường, mấy cô bác kèm luôn theo bên chân mấy chú nhóc hiếu động trong thôn, trong làng.
+ Hoạt động: Vừa tự xây dựng chính quyền cách mạng địa phương vừa chuẩn bị chống giặc giữ làng.
- Cách trình bày bằng chứng của người viết đáng chú ý ở chỗ, người viết đã lần lượt nêu ra các bằng chứng theo chủ đề nhất định: không gian, thời gian, nhân vật, hoạt động.
Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Mục đích viết của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: Làm sáng tỏ một vấn đề về tác phẩm đó.
- Đặc điểm, nội dung chính của văn bản: Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho ý kiến hoặc làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
Như vậy, mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản là mối quan hệ hai chiều. Mục đích viết là cái để cho đặc điểm và nội dung chính của văn bản hướng đến; trong khi đặc điểm và nội dung chính của văn bản sẽ hiện thực hóa mục đích viết.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Tưởng tượng em là một nhà phê bình, hãy viết đoạn văn (khoảng 6 – 8 câu) nêu ý kiến của em về một tác phẩm văn học về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước mà em đã đọc.
Đoạn văn tham khảo:
Bài thơ Bài thơ Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi là một bài thơ về chủ đề quê hương, đất nước. Có thể nói vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam đã được Nguyễn Đình Thi thể hiện một cách tài tình trong văn bản qua hình thức thơ lục bát - một hình thức thơ đậm chất Việt Nam. Hầu hết, người đọc sẽ nhớ đến bốn câu đầu trong văn bản của Nguyễn Đình Thi: "Việt Nam đất nước ta ơi/ Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn/ Cánh cò bay lả rập rờn/ Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều". Mở đầu bài thơ là một tiếng gọi tha thiết, một tiếng gọi đầy rung cảm trước vẻ đẹp quê hương. Như vậy, tác giả đã vừa tả cảnh, vừa ngụ tình. Phải thế nào đê một nhà thơ thảng thốt lên như vậy? Hẳn quê hương Việt Nam phải đẹp lắm! Cũng tương tự như cảnh, con người Việt Nam kiên trung, bất khuất nhưng cũng rất hiền lành, nghĩa tình và thơ mông: "Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên/ Đạp quân thù xuống bùn đen/ Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa", "Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung", "Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ". Thể thơ lục bát tưởng như quen thuộc, ít sự sáng tạo, nhưng đã thành công trong việc chuyển tải tâm ý của tác giả. Bài thơ xứng đáng để lại dấu ấn khó phai trong lòng người đọc.