Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - ngắn nhất Cánh diều
Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trang 21, 22, 23 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Đọc trước văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm.
Trả lời:
* Tác giả Đặng Trần Côn:
- Tiểu sử của nhà thơ Đặng Trần Côn cho đến nay biết được còn rất ít. Kể cả năm sinh năm mất cũng không biết chính xác. Các nhà nghiên cứu ước đoán ông sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720.
- Quê ông ở làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Ông thi Hương đỗ Giải nguyên (khoảng từ năm 1726 đến 1738) nhưng vào đến thi Hội thì hỏng. Từ đó, ông không chịu ràng buộc vào thi cử nữa.
- Ông mất vào khoảng năm 1745, lúc đó chưa đến 40 tuổi và được chôn cất ở làng Nhân Mục, nay thuộc tổ dân phố số 5, khu dân cư số 3, phường Hạ Đình.
* Tác phẩm Chinh phụ ngâm:
- Chinh phụ ngâm là một khúc ngâm do Đặng Trần Côn sáng tác bằng chữ Hán khoảng năm 1741.
- Bản hiện hành được coi là thành công nhất và được thể hiện bằng thơ song thất lục bát, dài 412 dòng.
- Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích từ dòng 208 đến dòng 228 kể lại buổi tiễn đưa chồng ra trận với khí thế hào hùng, người chinh phụ trở về, tượng tượng cảnh chiến trường đầy hiểm nguy, chết chóc mà xót xa, lo lắng cho chồng và hối tiếc vì đã để chàng ra đi.
2. Đọc hiểu
Nội dung chính: Văn bản miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ.
Trả lời:
- Cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ: được thể hiện qua không gian: “non Yên”, “thăm thẳm”.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nỗi lòng người chinh phụ đã được biểu hiện thế nào qua việc tả cảnh?
Trả lời:
- Nỗi lòng người chinh phụ được biểu hiện qua việc tả cảnh: sương, bụi chim gù, tiếng chuông, tiếng dế, hàng cây chuối.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hình ảnh gắn bó giữa “hoa” và “nguyệt” thể hiện điều gì?
Trả lời:
- Hình ảnh "hoa", "nguyệt" gắn bó với nỗi cô đơn, nhằm miêu tả sự cô đơn lẻ loi và hiu quạnh của người chinh phụ.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; cho biết nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
- Bố cục:
+ Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ
+ Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy với việc thể hiện đề tài ở văn bản này.
Trả lời:
- Đoạn trích được viết theo thể thơ: Song thất lục bát
- Thể thơ song thất lục bát giúp diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng suy cảm dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nỗi lòng người chinh phụ được thể hiện như thế nào? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?
Trả lời:
- Nỗi lòng của người chinh phụ được thể hiện một cách buồn tủi, đau đớn và cô đơn đồng thời cũng là sự khát khao được hạnh phúc.
- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy: do chiến tranh nên chồng phải đi chinh chiến nơi xa.
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối (từ dòng 9 đến dòng 20).
Trả lời:
- Cảnh vật: “sương – búa”, “tuyết – cưa” … gợi lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi lòng của người chinh phụ.
- Cảnh vật: “lá – gió”, “hoa - nguyệt” … cảnh vật không chỉ gợi lên nỗi cô đơn lẻ loi mà nó còn thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
Câu 5 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
Trả lời:
– Biện pháp tu từ trong bài chinh phụ ngâm: điệp ngữ, liệt kê, nhân hoá, so sánh…
+ Phép điệp từ: nonYên, thăm thẳm, nguyệt, hoa
+ So sánh: “sương – búa” …
+ Ẩn dụ: “nghìn vàng” …
= > Giúp cho đoạn thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc nỗi lòng của người chinh phụ trong hoàn cảnh cô đơn.
Câu 6 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Từ hiểu biết về tác phẩm Chinh phụ ngâm và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chịnh phụ, em suy nghĩ như thế nào về số phận những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa?
Trả lời:
- Qua đoạn trích ta thấy được số phận thảm hại, cô đơn và buồn tủi của người phụ nữ khi bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến tranh phi nghĩa.