Các dạng đề bài Thề nguyền chọn lọc - Ngữ văn lớp 10


Các dạng đề bài Thề nguyền chọn lọc

Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, ... với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.

Các dạng đề bài Thề nguyền chọn lọc - Ngữ văn lớp 10

1.Dạng đề đọc – hiểu văn bản

Câu 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa gương giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu .
 
                                         (Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10-tập 2)

a. Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?

* Gợi ý trả lời 

- Nội dung: Thuý Kiều chủ động qua nhà Kim Trọng để thề nguyền truyện trăm năm.

- Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

b. Các từ vội, xăm xăm, băng  được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ?

* Gợi ý trả lời 

– Các từ vội, xăm xăm, băng  xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau.

– Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều.

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ quan niệm về tình yêu của Nguyễn Du qua văn bản.

* Gợi ý trả lời 

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy ;

-Nội dung: Qua hành động của Kiều chủ động sang nhà Kim Trọng để thề nguyền, Nguyễn Du thể hiện khá rõ quan niệm về tình yêu rất tiến bộ. Ông đã đặc tả cái không khí khẩn trương, gấp gáp, vội vã nhưng vẫn trang nghiêm, thiêng liêng của đêm thề ước. Ông trân trọng và ca ngợi tình yêu chân chính của đôi lứa. Đó là tình yêu vượt lên trên sự cương tỏa của lễ giáo phong kiến, của đạo đức Nho giáo theo quan niệm  Nam nữ thụ thụ bất tương thân.

Câu 3 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :

(1)Vân xem trang trọng khác vời,
 Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Trích Chị em Thuý Kiều)

(2)Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường

Trích Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều)

(3)Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
 đinh ninh hai mặt một lời song song .

(Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10-tập 2)

a. Nêu nội dung chính của mỗi văn bản? Văn bản nào sử dụng nghệ thuật ước lệ?

* Gợi ý trả lời 

1/ Nội dung chính của mỗi văn bản:

  • Văn bản (1) : tả vẻ đẹp của nàng Thuý Vân ;
  • Văn bản (2) : Tả cảnh sau khi nàng Kiều chia tay Thúc Sinh
  • Văn bản (3) : Tả đêm Thuý Kiều qua nhà Kim Trọng để thề nguyền chuyện trăm năm.

Văn bản (1) sử dụng nghệ thuật ước lệ qua từ khuôn trăng, nét ngài

b. Xác định và nêu ý nghĩa từ láy ở văn bản (3) ?

* Gợi ý trả lời 

Xác định từ láy:

–    Vằng vặc:  chỉ ánh trăng rất sáng, không một chút gợn, khiến có thể nhìn rõ các vật.

–    Đinh ninh : nói đi nói lại, dặn đi dặn lại cặn kẽ để cho nhớ kĩ, cho chắc chắn.

–   Song song: đi bên nhau

à Hiệu quả nghệ thuật: vầng trăng trở thành hình ảnh tượng trưng cho trời đất để làm chứng nhân cho lời thề. Trong xã hội phong kiến, nghi thức thực hiện lời thề trang trọng phải có sự chứng dám của trời đất. Nghĩa là lời thề vừa ràng buộc về mặt đạo đức xã hội, vừa thiêng liêng đối với đời sống tâm linh. Đây là cuộc thề nguyền chưa được phép cha mẹ – theo quan niệm xưa- nhưng được Nguyễn Du miêu tả không chỉ nên thơ mà còn trang trọng. Chứng tỏ tình yêu say đắm giữa hai người và ý thức sâu sắc của họ về tình yêu chân chính.

2. Dạng viết bài văn (4-6 điểm)

Đề 1: Phân tích đoạn trích "Thề nguyền" trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du

1. Mở bài

- Giới thiệu đoạn trích Thề nguyền.

2. Thân bài

a. Tâm trạng của Thúy Kiều khi tìm gặp Kim Trọng để thề nguyền:

- Kiều quay lại tìm Kim Trọng lần hai, chứng tỏ rằng tình yêu của nàng đang ở độ mặn nồng và sâu sắc nhất, nỗi nhớ đã bộc lộ ra bằng hành động để chứng minh.

- Những từ “vội”, “xăm xăm”, “băng lối”, “một mình” đã thể hiện sự mạnh mẽ, quyết đoán của Kiều trong tình yêu, không màng lễ tiết hay những quan niệm phong kiến ngăn cản tình yêu, vứt bỏ tất cả sau lưng để tìm đến với chân ái của cuộc đời.

- Khung cảnh thiên nhiên rất thơ mộng và trữ tình, gợi ra sự lãng mạn, tươi trẻ của thứ tình yêu đầu đời tuyệt đẹp:

+ “Nhặt thưa gương dọi đầu cành”: Ánh trăng thơ mộng trữ tình, gợi tả khung cảnh yêu đương nồng nàn.

+ Cảnh ánh đèn mờ mờ của Kim Trọng xuyên qua cửa hắt ra ngoài vườn => Thể hiện ánh nhìn trông mong, thương nhớ luôn hướng về nơi tình lang ở của nàng Kiều, tinh thần hiếu học, sự miệt mài chăm chỉ của Kim Trọng trong việc đèn sách

+ “Tiếng sen đã động giấc hòe”: Thể hiện phong thái dù vội vã nhưng vẫn uyển chuyển, thanh khiết nhẹ nhàng của Thúy Kiều thông qua “tiếng sen”.

+ “giấc hòe” trích từ điển cố Thuần Vu Phần ngủ dưới gốc hòe mơ thấy vinh hoa phú quý, thể hiện lý tưởng và khát vọng của Kim Trọng vào việc tạo lập công danh, sự nghiệp

+ “Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần”: Tăng thêm sự thi vị và lãng mạn cho công cuộc gặp gỡ của Kiều và Kim Trọng.

- “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa/Bây giờ rõ mặt đôi ta/Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”: Kiều bộc lộ nỗi nhớ mong tình quân, bên cạnh đó là nỗi lo lắng rằng tình yêu của mình sẽ giống như đóa hoa kia, đẹp nhưng sớm nở tối tàn đầy xót xa. Hoặc là lại giống như một giấc “chiêm bao” cuối cùng chẳng còn lại gì.

b. Cảnh thề nguyền:

- Không gian là nhà Kim Trọng, bối cảnh thời gian là một đêm trăng sáng tạo nên không gian thơ mộng trữ tình.

- Ánh trăng biểu trưng cho sự sum vầy, đoàn viên, sự hạnh phúc mỹ mãn, biểu thị cho tình yêu trong sáng, thuần khiết và chân thành của Thúy Kiều và Kim Trọng, trở thành minh chứng thiêng liêng cho tình yêu tuyệt đẹp của đôi trai tài gái sắc.

- “đài sen”, “lò đào” làm cho không khí trở nên thập phần lãng mạn, tinh tế và thiêng liêng vô cùng.

- Cả hai đã cùng nhau viết “tiên thề”, cùng nhau cắt tóc mây bằng “dao vàng”, thể hiện thái độ trân trọng và nâng niu vô cùng ước nguyện cùng nhau kết tóc, bạc đầu trăm năm, quyết tâm không đổi dời.

- “Đinh ninh hai miệng một lời song song” là thể hiện sự đồng lòng sắt son, là tình yêu chân thành sâu sắc đến từ cả hai phía.

- Lời ước hẹn “Trăm năm tạc một chữ đồng đến tâm” chính là lời thề nguyền, hẹn ước suốt kiếp chỉ chung tình với đối phương, mà chữ “đồng” trong đồng tâm, đồng lòng đã ghi tạc vào sâu trong trái tim mãi mãi không bao giờ phai mờ.

=> Tỏ rõ tình cảm và sự thủy chung son sắt của hai con người yêu nhau, vượt qua mọi sự ngăn cản của lễ giáo phong kiến, một lòng theo đuổi thứ tình yêu đích thực, tươi đẹp nhất cuộc đời.

3. Kết bài

- Khái quát lại vấn đề

Xem thêm các dạng đề văn liên quan đến các tác phẩm môn Ngữ văn lớp 10 chọn lọc, hay khác: