Nỗi oán của người phòng khuê - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý
Nỗi oán của người phòng khuê - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý
Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Nỗi oán của người phòng khuê Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả - tác phẩm Nỗi oán của người phòng khuê trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.
A. Nội dung tác phẩm Nỗi oán của người phòng khuê
Phiên âm
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thúy lâu.
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hốt giao phu tế mịch phong hầu.
Dịch nghĩa
Người đàn bà trẻ nơi phòng khuê không biết buồn,
Ngày xuân trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp.
Chợt thấy sắc [xuân] của cây dương liễu đầu đường,
Hối hận đã để chồng đi [tòng quân lập công, làm quan] kiếm tước hầu!
Dịch thơ
Bản dịch thứ nhất:
Trẻ trung nàng biết chi sầu,
Ngày xuân trang điểm lên lầu ngắm gương.
Nhác trông vẻ liễu bên đường,
“Phong hầu”, nghĩ dại, xui chàng kiếm chi!
(TẢN ĐÀ dịch)
Bản dịch thứ hai:
Thiếu phụ phòng khuê chẳng biết sầu,
Ngày xuân chải chuốt, bước lên lầu.
Đầu đường chợt thấy màu dương liễu,
Hối để chàng đi kiếm tước hầu.
(NGUYỄN KHẮC PHI dịch)
B. Tìm hiểu tác phẩm Nỗi oán của người phòng khuê
1. Tác giả
- Vương Xương Linh (698 (?) – 757), tự là Thiếu Bá.
- Quê ở Trường An (nay là thành phố Tây An, tỉnh Thiềm Tây, Trung Quốc).
- Ông là một trong những nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường.
- Thơ Vương Xương Linh hiện còn 186 bài, trong đó đặc sắc nhất là thơ thất ngôn tuyệt cú.
- Thơ Vương Xương Linh thường đề cập đến cuộc sống của tướng sĩ nơi biên cương, nỗi oán hờn của người cung nữ, nỗi li sầu biệt hận của thiếu phụ khuê các, tình bằng hữu chân thành, trong sáng...
- Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế, thanh tân, được người đời rất hâm mộ.
2. Tác phẩm
a. Nhan đề: Khuê oán
- Oán: giận, trách hận hoặc sự bất mãn.
- Khuê: là căn buồng của người phụ nữ và ở đây ý chỉ người phụ nữ có chồng đi chiến trận.
⇒ Có thể hiểu nhan đề là nỗi trách hận của người phụ nữ có chồng đi chiến trận.
b. Đề tài
- Đề tài bài thơ là khuê oán, nói về nỗi oán hờn của người khuê phụ.
- Thuộc chủ đề chiến tranh, bài thơ thể hiện tinh thần phản đối chiến tranh phi nghĩa.
c. Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
d. Bố cục: 2 phần
- Hai câu đầu: Sự vô tư của người chinh phụ.
- Hai câu sau: Nỗi niềm của người chinh phụ.
e. Giá trị nội dung: Vương Xương Linh đã mượn tâm trạng của người thiếu phụ để thông qua đó lên án chiến tranh phi nghĩa gây biết bao đau thương, mất mát cho nhân dân.
f. Giá trị nghệ thuật
- Bút pháp miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật tinh tế.
- Cấu trúc ngôn ngữ ngắn gọn gợi nhiều hơn tả.
C. Sơ đồ tư duy Nỗi oán của người phòng khuê
D. Đọc hiểu văn bản Nỗi oán của người phòng khuê
1. Hai câu thơ đầu
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu.
(Trẻ trung nàng biết chi sầu,
Ngày xuân trang điểm lên lầu ngắm gương.)
- Người chinh phụ có chồng ra trận mà lòng vẫn bình yên, vẫn làm công việc bình thường, hằng ngày:
+ Trang điểm;
+ Lên lầu ngắm cảnh.
⇒ Người chinh phụ vô tư, hồn nhiên, vui vẻ sống cuộc sống bình thường chưa biết sầu mặc dù thiếu vắng bóng người chồng.
2. Hai câu thơ cuối
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu.
(Nhác trông vẻ liễu bên đường,
“Phong hầu”, nghĩ dại, xui chàng kiếm chi!)
- Hình ảnh màu dương liễu xanh mơn mởn mà khuê phụ chợt thấy lúc bước lên lầu cao đã làm cho dòng cảm xúc của người chinh phụ chợt đổi chiều.
- Khơi gậy nỗi buồn biệt li trong người chinh phụ: Nhận ra tuổi xuân trở nên mong manh biết nhường nào. → Khát vọng hạnh phúc.
⇒ Nhớ thương pha lẫn tiếc nuối và ân hận vì đã để chồng đi tòng quân. Nàng nhận ra tương lai gắn với chiến tranh là những bấp bênh, khó nhọc, là lành ít dữ nhiều. Và tận cùng trong sâu thẳm tâm can nàng giờ đây là nỗi oán hờn cho ấn phong hầu, cho chiến tranh phi nghĩa.