Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 12 - Cánh diều
Haylamdo soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 12, 13 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài Tri thức Ngữ văn trang 12 - Cánh diều
1. Truyện truyền kì
- Truyện truyền kì là một thể loại tự sự của văn học trung đại, tiếp thu từ văn học Trung Quốc. Tuy là văn học viết nhưng truyện truyền kì dựa trên truyền thống tự sự dân gian.
- Mô típ (1) người hoá thần, người chết sống lại,...
- Nhân vật có sự tương giao giữa thần và người, cõi sống và cõi chết,...
- Viết về những câu chuyện xảy ra trong quá khứ, thường mượn “xưa” để nói "nay”.
- Những yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì vừa khiến cho câu chuyện thêm hấp dẫn, thú vị vừa kín đáo phản ánh hiện thực và bộc lộ thái độ của người viết. Ở các giai đoạn văn học sau này, yếu tố kì ảo vẫn có thể được sử dụng như một thủ pháp để thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
2. Mối quan hệ giữa truyện truyền kì với truyện cổ dân gian
- Truyện truyền kì và truyện cổ dân gian cùng có chung mô hình về thế giới: sự song song tồn tại có tác động qua lại của thế giới người (cõi trần) và thần tiên, ma quỷ (thiên đình, cõi âm).
- Khác với truyện cổ dân gian, truyện truyền kì là thể loại văn học viết, nơi mà vai trò của cá tính sáng tạo đã hiện diện. Các tác giả truyện truyền kì tiếp thu những mô típ kì ảo của truyện cổ dân gian và cải biến sáng tạo những mô típ này để gửi gắm những tâm sự, những cách nhìn độc đáo về đời sống.
3. Giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ của văn học
- Qua quá trình tiếp nhận tác phẩm, văn học giúp người đọc hiểu về đời sống hiện thực khách quan, hiểu người khác và hiểu chính mình, góp phần hình thành hoặc làm biến đổi một cách tự nhiên hệ giá trị, chuẩn mực đạo đức người đọc.
- Qua quá trình tiếp xúc của người đọc với thế giới hình tượng, tác phẩm văn học đem lại khoái cảm về cái đẹp (giá trị thẩm mĩ).
4. Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật
- Ngôn ngữ trang trọng :
+ Là kiểu ngôn ngữ thường được sử dụng trong các giao tiếp liên quan đến công việc chung như thuyết trình, giảng dạy, trao đổi ý kiến trong cuộc họp, hoặc viết báo cáo, đơn từ, làm bài, viết bài nghiên cứu,...
+ Từ ngữ và kiểu câu trong ngôn ngữ trang trọng phải bảo đảm chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách. Ưu tiên sử dụng từ ngữ toàn dân không sử dụng tiếng lóng, từ thông tục; ít sử dụng câu đặc biệt, câu rút gọn....
- Ngôn ngữ thân mật :
+ Là kiểu ngôn ngữ thường được sử dụng trong phạm vi các giao tiếp hằng ngày như trò chuyện với bạn bè, người thân hoặc viết tin nhắn, viết thư cho bạn bè,...
+ Thường sử dụng các từ ngữ có sắc thái gần gũi, dân dã, phù hợp với mối quan hệ giữa các đối tượng giao tiếp. Kiểu câu trong ngôn ngữ thân mật cũng đa dạng, bao gồm cả câu đặc biệt, câu rút gọn,....
- Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, chúng ta có thể kết hợp ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. Ngôn ngữ trang trọng đảm bảo tính lịch sự, quy thức của cuộc giao tiếp; còn ngôn ngữ thân mật lại gia tăng yếu tố tình cảm, xoá bỏ hoặc thu gọn khoảng cách giữa các đối tượng giao tiếp.