Soạn bài Hai quan niệm về gia đình và xã hội - Chân trời sáng tạo
Haylamdo soạn bài Hai quan niệm về gia đình và xã hội Ngữ văn lớp 12 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài Hai quan niệm về gia đình và xã hội - Chân trời sáng tạo
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 26 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dưới đây là hình ảnh một góc phố Hà Nội thời Pháp thuộc. Hãy quan sát và nêu nhận xét về trang phục, xe cộ và nhà cửa trong hình.
Trả lời:
- Trang phục: Kín đáo. Dân thường chủ yếu mặc đồ bằng vải gai, vải bông, đay, đũi… và các màu nâu, đen, màu của bùn đất, cây cối. Họ mặc áo dài, áo nâu sòng, áo tứ thân, vấn khăn mỏ quạ, đội nón quai thao, nón lá…
- Xe cộ: Thô sơ, xe đạp, xích lô,…
- Nhà cửa: Có đặc điểm của kiến trúc Đông Dương, mái nhà dốc lợp ngói ta,…
* Đọc văn bản
1. Theo dõi: Chú ý sự khác biệt giữa cách ông chủ với bà chủ giao việc cho Xuân
- Ông chủ: rườm rà, nói chuyện kiểu cách, cầu kì
- Bà chủ: đơn giản, kết hợp với hành động
2. Suy luận: Đặt tác phẩm vào bối cảnh văn hóa Việt Nam ở thập kỉ 30 của thế kỉ XX, bạn nhận xét như thế nào về những mẫu trang phục của tiệm may Âu hóa và cách đặt tên cho những bộ trang phục đó?
Những mẫu trang phục của tiệm may Âu hoá và cách đặt tên cho những bộ trang phục đó cho hợp “gu" với bối cảnh văn hóa Việt Nam ở thập kỉ 30 của thế kỉ XX. Điều này thể hiện cuộc sống giả dối, bịp bợm với đủ trò cải cách. Những bộ trang phục không phù hợp với thuần phong mĩ tục của người Việt và tên gọi của chúng thì rất lố lăng.
3. Dự đoán: Theo bạn, với cách “học" như vậy, liệu Xuân Tóc Đỏ có thể hoàn thành tốt công việc bán hàng cho tiệm may Âu hoá như ông bà chủ đã giao phó không?
Với cách “học” như vậy, Xuân Tóc Đỏ có thể hoàn thành tốt công việc bán hàng cho tiệm may Âu hoá như ông bà chủ đã giao phó
4. Theo dõi: So sánh trang phục của bà Typn với những bộ trang phục trong tiệm may Âu hoá.
Trang phục của bà Typn có phần giản dị hơn nhiều so với những bộ trang phục trong tiệm may Âu hoá.
5. Theo dõi: So sánh ngôn ngữ của ông Typn lúc này với ngôn ngữ khi ông nói chuyện với Xuân Tóc Đỏ ở đầu đoạn trích.
Lúc này, ông Typn lộ bản chất chỉ là kẻ rởm đời đang học đòi Âu hoá.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản tập trung miêu tả một khía cạnh của cuộc sống đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc, đó là cuộc cải cách văn hóa nói chung và cải cách thời trang nói riêng, từ đó, phê phá, bóc trần sự giả dối, kệch cỡm của cuộc cải cách văn hóa này.
Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đoạn đối thoại giữa Xuân Tóc Đỏ với ông bà Văn Minh, ông Typn về công việc trong tiệm may diễn ra vào lúc nào và có vai trò gì đối với câu chuyện được kể trong văn bản?
Trả lời:
- Thời điểm: Buổi trưa
- Ý nghĩa: Với ông bà Văn Minh, đây là lúc giao cho Xuân một công việc thực chất chỉ là dọn dẹp, lau chùi nhưng được khoác lên cái vỏ mĩ miều “giúp xã hội trong việc Âu hóa”. Với ông Typn, đây là lúc giao cho Xuân làm “văng-đơ” bán hàng nhưng được khoác lên cái vỏ mĩ miều “chỉ bảo cho khách có một cái gu”. Đoạn đối thoại này chuẩn bị cho Xuân không chỉ kiến thức về các mốt thời trang, mà còn giúp hắn nhận thấy sự “hai mặt” của tiệm may Âu hóa và công việc cải cách thời trang này, giúp hắn phát huy triệt để sự “hai mặt” ấy trong đoạn tiếp theo.
Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trước khi đến tiệm may Âu hóa làm việc, Xuân chỉ mới trải qua các công việc như bán báo dạo, bán thuốc lậu, nhặt bóng ở sân quần vợt,... chứ chưa từng bán hàng thời trang. Trong văn bản trên, "thế mạnh" nào của Xuân đã khiến cho nhân vật chiếm được lòng tin của vợ ông Typn? Chi tiết, từ ngữ nào thể hiện "thế mạnh" đó của Xuân?
Trả lời:
Với kinh nghiệm bán báo dạo, bán thuốc lậu, nhặt bóng ở sân quần vợt,… Xuân có lợi thế là tinh ranh, quan sát giỏi, khéo nói, khéo nịnh nọt, phản ứng nhanh nhạy. Đó là những đặc tính hắn thu nhận được từ đời sống lang thang trên lề đường.
Xuân chiếm được lòng tin của vợ ông Typn nhờ tinh ranh, nhanh chóng học được từ ông bà Văn Minh và ông Typn cách tự tô vẽ cho bản thân những giá trị mình không có; quan sát giỏi; phản ứng nhanh nhạy, nắm bắt tâm lí không hài lòng về chồng của bà Typn để bán hàng; khéo nói và khéo nịnh nọt.
Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Công việc ở tiệm may Âu hóa có ý nghĩa như thế nào đối với công cuộc tiến thân của Xuân sau này? Chi tiết nào giúp bạn nhận ra ý nghĩa đó?
Trả lời:
Công việc ở tiệm may dạy cho Xuân về những giá trị ảo, lòe loẹt nhưng rỗng tuếch của xã hội thượng lưu Hà Nội thời thuộc địa và sự mánh khóa, giả dối, hai mặt của xã hội đó. Điều này thể hiện ở cả vợ chồng Văn Minh, ông Typn và ông nhà báo.
Trong đoạn trích, có thể thấy Xuân đã học rất nhanh những cái tên lòe loẹt (ngây thơ, chinh phục,…) của những bộ trang phục vốn dĩ chỉ là lố lăng, hở hang; những mánh khóe bán hàng bằng cách lên mặt ban ơn cho khách hàng và xã hội. Đồng thời, Xuân cũng hiểu rất nhanh cái gọi là giá trị “văn minh”, đó chỉ là cái vỏ giả dối che đậy sự ích kỉ, bảo thủ bên trong. Tất cả điều đó được Xuân vận dụng triệt để trong hành trình tiến thân sau này, khi hắn ta dùng manh khóe và sự giả dối của giai cấp thượng lưu để lừa gạt chính họ, leo lên vị trí rể nhà Văn Minh và anh hùng cứu quốc.
Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Liệt kê vào bảng sau các hành động, lời nói của ông Typn; từ đó nêu nhận xét về tính cách cũng như quan niệm của nhân vật này đối với việc "cải cách trang phục" nói riêng và "cải cách xã hội" nói chung (làm vào vở):
Ứng xử của Typm |
Lời nói |
Hành động |
Với Xuân |
||
Với bà Typn |
Trả lời:
Ứng xử của Typm |
Lời nói |
Hành động |
Với Xuân |
- … anh phải biết tên các đồ hàng, các mốt y phục, để cho khách vào hàng thì có thể chỉ bảo cho khách có một cái gu! - Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ. - Lạm quyền! Đấy là công việc của tay-ơ, là của tôi! Là của một mình tôi! |
- Trơn mắt, so vai, trỏ mặt Xuân. - Lôi đến trước một chiếc ma-nơ-canh |
Với bà Typn |
- Câm đi! Thối chưa? - Khi người ta nói phụ nữ … là nói vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của ta! - Đàn bà cứ nhốt trong buồng. |
Lôi lấy tay vợ ông, kép xểnh xệch ra cửa, hầm hẩm gắt mắng |
- Tích cách của ông Typn: Thô bạo, lỗ mãng với người yếu thế hơn mình (như Xuân và vợ mình), nhưng lại tỏ ra kẻ cả, cao ngạo, đạo đức giả.
- Quan niệm của ông Typn về việc “cải cách trang phục” và “cải cách xã hội”: Phụ nữ cần thay đổi trang phục tân thời, nhưng vợ ông thì không; xã hội cần Tây hóa, nhưng gia đình ông vẫn phải theo lối cổ. Như vậy, có thể thấy lời kêu gọi cải cách của ông chỉ là giả dối, sáo rỗng, là một cách để ông khoe khoang cái danh xưng nhà mĩ thuật “tiến bộ”.
Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu chủ đề của văn bản. Những hành động, lời nói của vợ chồng Văn Minh và ông nhà báo trong đoạn trích trên có ý nghĩa như thế nào đối với việc thể hiện chủ đề đó?
Trả lời:
- Chủ đề: Sự giả dối của cuộc cải cách y phục nói riêng và cải cách xã hội nói chung trong xã hội thượng lưu Hà Nội thời thuộc địa Pháp.
Nhân vật |
Hành động |
Lời nói |
Vợ chồng Văn Minh |
Giao việc cho Xuân nhưng không cho Xuân ăn cơm trưa |
Trước khi có thể giúp chúng tôi về thể thao, anh hãy…. Mà phủ bụi những súc lụa, những quần áo ở ma-nơ-canh. |
Nhà báo |
Hô hào cải cách trên báo nhưng ủng hộ ông Typn ghen tuông và áp đặt bà Typn |
Thật không thể tha thứ được!; Phụ nữ chính là vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của tôi. Gia đình tôi thì cứ phải theo cổ… |
Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo bạn, "nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may" mà Xuân Tóc Đỏ băn khoăn không hiểu, thực chất là gì? Nghĩa lí đó cho thấy điều gì trong thái độ của người kể chuyện đối với công cuộc Âu hóa, phương Tây hóa ở đô thị Việt Nam vào thập niên 30 của thế kỷ XX ?
Trả lời:
- Xuân Tóc Đỏ không hiểu “nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may” vì từ nhỏ đến lớn, hắn chỉ đi làm thuê lặt vặt, chưa từng tham gia vào guồng máy kiếm lợi bằng cách lừa dối cả xã hội như ông bà Văn Minh, ông Typn hay ông nhà báo. Ông bà Văn Minh và ông Typn cần khách đến cửa hàng may mặc để kiếm tiền và cũng cần cái tiếng “cải cách xã hội” như chính cái tên hào nhoáng mà họ đặt cho mình. Ông nhà báo cần khách đặt viết bài quảng cáo hiệu may, cần bạn đọc mua báo và cũng cần cái danh “nhà báo tiến bộ”. Vì vậy, họ tâng bốc, tung hô những giá trị ảo như “văn minh”, “Âu hóa” để cả xã hội chạy theo như những con thiêu thân, từ đó kiếm lợi cho mình.
- Người kể chuyện thể hiện rõ thái độ mỉa mai và quan điểm coi cuộc cải cách Âu hóa chỉ là một sự lừa dối đối với xã hội.
Câu 7 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét về ngôn ngữ, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích. So sánh với ngôn ngữ, lời nói của các nhân vật trong một tác phẩm tự sự trung đại mà bạn đã học.
Trả lời:
Ngôn ngữ, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích cho thấy sự mâu thuẫn giữa hai kiểu ngôn ngữ khác nhau, một bên sang trọng, hào nhoáng, một bên tầm thường, thô thiển:
Ông bà Văn Minh |
Từ đây mà đi xã hội văn minh hay dã man là trách nhiệm ở anh! |
Cầm cái chổi này… mà phủi bụi… |
Ông Typn |
Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ. |
- Hở cánh tay và hở cổ… Hở đến nách và hở nửa vú... - Rõ đồ khốn! Tưởng bở! Đòi nay mốt này, mai mốt khác để làm túi cơm giá áo à? |
Xuân Tóc Đỏ |
- Tôi?... Là… là… một người dự phần trong việc Âu hóa. - Một người cải cách xã hội… có trách nhiệm quốc dân văn minh hay là dã man. |
- Chả nước mẹ gì cả! - Mẹ kiếp! Quần với chả áo! |
So với các tác phẩm tự sự trung đại (ngôn ngữ trau chuốt, thuẩn nhất, hầu như các nhân vật đều nói cùng một kiểu ngôn ngữ), thì Số đỏ cho thấy một hình thức ngôn ngữ phong phí, sinh động, phức tạp, dung chứa những thành tố mâu thuẫn nhau tạo ra tiếng cười.
Câu 8 (trang 33 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo bạn, (những) đặc điểm của phong cách hiện thực thể hiện như thế nào trong văn bản? Các thủ pháp trào phúng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện (những) đặc điểm ấy?
Trả lời:
Đặc điểm của phong cách hiện thực:
- Về đề tài và cảm hứng: Viết về cuộc sống đời thường chân thực, thường hàm chứa những mâu thuẫn xã hội gay gắt, với cảm hứng phê phán, bóc trần những mặt khuất tối thực tại.
- Về nguyên tắc tổ chức hệ thống hình ảnh từ ngữ, nhân vật: Tập trung xây dựng những tính cách và hoàn cảnh điển hình, vừa sống độn, độc đáo lại vừa phổ quát, đại diện cho nhưng hoàn cảnh, tính cách số phận phổ biến trong xã hội.
- Các thủ pháp trào phúng góp phần tô đậm chủ đề này qua cái nhìn châm biếm, mỉa mai, và tiếng nói đả kích mạnh mẽ: thủ pháp tạo tình huống trào phúng; thủ pháp phóng đại; thủ pháp tương phản; thủ pháp ngôn ngữ mỉa mai, giễu nhại…