Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo) ngắn nhất


Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo)

III. Những chức năng khác

* Những câu nghi vấn:

a) Hồn ở đâu bây giờ ?

b)- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ?

c) Có biết không ?

Lính đâu ?

Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ?

Không còn phép tắc gì nữa à ?

d) Một người hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình,... há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

e) - Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

* Những câu nghi vấn đó không dùng để hỏi mà để:

- Ở đoạn a : biểu lộ tình cảm, cảm xúc.

- Ở đoạn b : biểu lộ sự đe dọa.

- Ở đoạn c : 4 câu đều dùng để đe dọa

- Ở đoạn d : dùng để khẳng định

- Ở đoạn e : 2 câu đều thể hiện cảm xúc (ngạc nhiên).

* Nhận xét: Không phải tất cả các câu nghi vấn bao giờ cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thứ hai ở đoạn e kết thúc bằng dấu chấm than.

IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 22 sgk Văn 8 Tập 2): Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

- Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu nghi vấn :

      + Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?

      + Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?

      + Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?

      + Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?

- Những câu nghi vấn đó dùng để:

      + Ở đoạn a: biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên.

      + Ở đoạn b: phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc nối tiếc và nhớ nhung.

      + Ở đoạn c: cầu khiến, biểu lộ tình cảm, cảm xúc.

      + Ở đoạn d: phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc.

Câu 2 (trang 23 sgk Văn 8 Tập 2): Những câu nghi vấn:

a) + Sao cụ lo xa quá thế ?

      + Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ?

      + Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu ?

b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao ?

c) Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử.

d) Thằng bé kia, mày có việc gì ?

Sao lại đến đây mà khóc ?

- Dấu hiệu hình thức của câu nhi vấn ở đây là có những từ để hỏi (sao, gì, làm sao, sao, ai) và khi viết có dấu chấm hỏi ở cuối câu.

- Những câu nghi vấn đó được dùng để :

      + Phủ định (3 câu nghi vấn trong đoạn a).

      + Biểu lộ sự băn khoăn, ngần ngại (câu nghi vấn trong đoạn b).

      + Khẳng định (câu nghi vấn trong đoạn c)

      + Hỏi (cả 2 câu nghi vấn trong đoạn d).

- Trong số những câu nghi vấn đó, những câu sau có thể được thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương:

      + Sao cụ lo xa quá thế ? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ? Ăn mãi hết đi đến lúc chết lấy gì mà lo liệu ?

      + Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao ?

      + Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?

- Những câu có ý nghĩa tương đương :

      + Cụ không phải lo xa quá như thế.

Bây giờ không phải nhịn đói mà để tiền lại.

Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu.

      + Không biết chắc thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không.

Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.

Câu 3 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 2): Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi :

- Câu có thể kể cho tớ nghe nội dung của bộ phim ‘Cuốn theo chiều gió’ được không ?

- Lão Hạc ơi, sao đời lão khốn cùng đến thế.

Câu 4 (trang 24 sgk Văn 8 Tập 2):

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như "Anh ăn cơm chưa ?", "Cậu đọc sách đấy à ?" "Em đi đâu đấy ?", không nhằm để hỏi mà để chào.

Mối quan hệ giữa người nói với người nghe là quan hệ gần gũi, thân mật.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Tập 2 ngắn gọn, hay khác:

Mục lục Soạn văn 8 theo học kì:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.