Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 142 - Kết nối tri thức
Haylamdo soạn bài Đọc mở rộng trang 142 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 142 - Kết nối tri thức
Câu 1 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm đọc một số văn bản nghị luận văn học và văn bản bi kịch. Ghi vào nhật kí đọc sách những thông tin đáng chú ý về các văn bản mà em đã đọc.
Trả lời:
* Văn nghị luận văn học:
- Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ (Chu Văn Sơn): Văn bản “Về hình tượng bà Tú trong bài “Thương vợ”” của tác giả Chu Văn Sơn là bài viết nghị luận phân tích rất sâu sắc và giàu sức thuyết phục về hình tượng bà Tú. Tác giả bài viết đã tập trung khắc họa hình tượng bà Tú trên các phương diện như: Hoàn cảnh gia đình; Bà Tú trong mối quan hệ với xã hội và Bà Tú trong mối quan hệ với cộng đồng. Thông qua những khía cạnh ấy, hình tượng bà Tú hiện lên chân thực là một người phụ nữ tảo tần, tháo vát, chịu thương chịu khó, yêu chồng thương con và hết lòng hi sinh vì gia đình dù cuộc đời mình vất vả, lênh đênh.
- Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh): Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
- Văn bản bi kịch:
+ Pơ-liêm, Quỷ Riếp và Ha-nu-man (Lưu Quang Thuận, Lưu Quang Vũ): Đoạn trích Pơ-liêm, Quỷ Riếp và Ha-nu-man nằm ở phần cuối của truyện, xoay quanh những diễn biến tâm lý của những nhân vật chính sau khi tấm màn bí mật đã được hé mở. Qua đó, tác phẩm đề cao tình yêu chung thủy, lòng dũng cảm và sự nghi ngờ luôn được chôn chặt phía sau mỗi người.
Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Trao đổi với các bạn về:
- Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận văn học; những cách hiểu khác của em so với cách hiểu của tác giả văn bản nghị luận đối với vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Chủ đề và các yếu tố của bi kịch: xung đột, hành động, cốt truyện, nhân vật, lời thoại; những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của em sau khi đọc văn bản bi kịch.
* Trả lời:
* Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận văn học:
- Trong văn bản nghị luận văn học, luận đề thường là ý kiến chính mà tác giả muốn truyền đạt đến độc giả. Đây là khẳng định hoặc quan điểm về một vấn đề cụ thể trong tác phẩm văn học. Luận điểm là những lập luận, ý kiến cụ thể để minh chứng cho luận đề đó.
- Lí lẽ trong văn bản nghị luận văn học thường là những lý do, biện pháp lập luận mà tác giả sử dụng để chứng minh cho luận đề và luận điểm của mình. Lí lẽ có thể là các sự kiện, chi tiết trong tác phẩm, hay cảm xúc của nhân vật để minh chứng cho quan điểm của tác giả.
- Bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận văn học thường là các đoạn trích, ví dụ cụ thể từ tác phẩm được tác giả sử dụng để chứng minh cho luận đề và luận điểm của mình. Bằng chứng này giúp độc giả hiểu rõ hơn về quan điểm của tác giả và tạo sự thuyết phục.
→Tất cả các yếu tố trên đều cùng nhau tạo nên một văn bản nghị luận văn học chặt chẽ, logic và thuyết phục, giúp người đọc hiểu sâu hơn về tác phẩm và quan điểm của tác giả.
* Chủ đề và các yếu tố của bi kịch:
- Bi kịch là một thể loại văn học thường thể hiện những xung đột, hành động đầy căng thẳng, cốt truyện phức tạp, nhân vật đa chiều và lời thoại sâu sắc. Chủ đề của bi kịch thường xoay quanh những mâu thuẫn trong tâm hồn con người và những khó khăn mà họ phải đối mặt.
- Em có thể hiểu vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học theo cách riêng của mình, không nhất thiết phải giống với cách hiểu của tác giả. Việc đó có thể tạo ra những quan điểm đa chiều và phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận văn học của mỗi người đọc.
- Sau khi đọc văn bản bi kịch, em trải qua những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá. Văn bản có thể khơi gợi những cảm xúc sâu sắc và thúc đẩy em suy ngẫm về những khía cạnh khác nhau của cuộc sống và con người. Chẳng hạn như Vũ Như Tô là một nhân vật đầy tính phức tạp trong vở kịch Vĩnh Biệt Cửu Trùng Đài của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, kiên trì theo đuổi niềm tin và hoài bão của mình trong việc xây dựng Cửu Trùng Đài. Tuy nhiên, ông đã mắc kẹt giữa ly tưởng nghệ thuật và thực tế cuộc sống, dẫn đến bi kịch cho bản thân và nhân dân. Vở kịch này đã khéo léo phản ánh mâu thuẫn giữa nghệ thuật và cuộc sống, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hòa nhập ly tưởng với thực tế. Đó là một bài học sâu sắc về sự đau đớn và tiếc nuối của một tài hoa khi không thể đồng thời phục vụ nghệ thuật và nhân dân.