Tiếng Anh lớp 12 Unit 2: Cultural Diversity
Tiếng Anh lớp 12 Unit 2: Cultural Diversity
Loạt bài soạn, giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 2: Cultural Diversity sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để hướng dẫn các em học sinh lớp 12 dễ dàng chuẩn bị bài để học tốt môn Tiếng Anh lớp 12.
- A. Reading (trang 20-21-22 SGK Tiếng Anh 12) Before you read. Work in pairs. Discuss the question: Which of the following factors is the most important for ...
- B. Speaking (trang 22-23-24 SGK Tiếng Anh 12) Task 1. Work in pairs. Express your point of view on the following ideas, using the words or expressions in the ...
- C. Listening (trang 24-25 SGK Tiếng Anh 12) Before you listen. Work with a partner. Disscuss the following questions. 1. Have you ever attended a wedding ...
- D. Writing (trang 25-26 SGK Tiếng Anh 12) Task 1. You are going to write about the conical leaf hat or the "nón lá", a symbol of Vietnamese ...
- E. Language Focus (trang 27-28-29 SGK Tiếng Anh 12) Exercise 1. Complete the following conversations with the correct form of the verbs in the box. ...
Tiếng Anh lớp 12 Unit 2 A. Reading trang 20-22
A. Reading (Trang 20-22 SGK Tiếng Anh 12)
Before you read (Trước khi bạn đọc)
Work in pairs. Discuss the question: Which of the following factors is the most important for a happy life? Why? (Làm việc theo cặp. Thảo luận câu hỏi: Nhân tố nào trong số các nhân tố sau là quan trọng nhất cho một cuộc sống hạnh phúc? Tại sao?)
Gợi ý:
In my opinion, love is the most important for a happy life. Because love, especially the true love, is an essential factor for a marriage life. Indeed, with love we can suffer the hardship, sufferings or misfortunes of life. And there's an important aspect of love: forgiveness. We can say love and forgiveness are two inseparable qualities.
forgiveness: sự tha thứ inseparable: không thể tách rời hardship: thử thách suffering: đau đớn misfortune: rủi ro
While you read (Trong khi bạn đọc)
Read the passage and do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)
Bài nghe:
Nội dung bài nghe:
Traditionally, Americans and Asians have very different ideas about love and marriage. Americans believe in “romantic” marriage - a boy and a girl are attracted to each other, fall in love, and decide to marry each other. Asians, on the other hand, believe in “contractual” marriage - the parents of the bride and the groom decide on the marriage; and love - if it ever develops - is supposed to follow marriage, not precede it.
To show the differences, a survey was conducted among American, Chinese and Indian students to determine their attitudes toward love and marriage. Below is a summary of each group’s responses to the four key values.
Physical attractiveness: The Americans are much more concerned than the Indians and the Chinese with physical attractiveness when choosing a wife or a husband. They also agree that a wife should maintain her beauty and appearance after marriage.
Confiding: Few Asian students agree with the American students’ view that wives and husbands share all thoughts. In fact, a majority of Indians and Chinese think it is better and wiser for a couple not to share certain thoughts. A large number of Indian men agree that it is unwise to confide in their wives.
Partnership of equals: The majority of Asian students reject the American view that marriage is a partnership of equals. Many Indian students agree that a woman has to sacrifice more in a marriage than a man.
Trust built on love: Significantly, more Asian students than American students agree that a husband is obliged to tell his wife where he has been if he comes home late. The Asian wife can demand a record of her husband’s activities. The American wife, however, trusts her husband to do the right thing because he loves her not because he has to.
The comparison of the four values suggests that young Asians are not as romantic as their American counterparts.
Hướng dẫn dịch:
Người Mỹ và người châu Á, về mặt truyền thống, có những quan niệm khác nhau về tình yêu và hôn nhân. Người Mỹ tin vào cuộc hôn nhân "lãng mạn" - đôi nam nữ thích nhau, yêu nhau và quyết định kết hôn với nhau. Ngược lại, người châu Á tin vào cuộc hôn nhân "hẹn ước" - bố mẹ cô dâu và chú rể quyết định việc hôn nhân, còn tình yêu - nếu có, sẽ đến sau hôn nhân, chứ không phải đến trước hôn nhân.
Nhằm làm rõ những điểm khác biệt ấy, một cuộc khảo sát đã được thực hiện với các sinh viên người Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ để tìm hiểu quan điểm của họ đối với tình yêu và hôn nhân. Sau đây là bản tóm tắt các phản hồi của mỗi nhóm về bốn giá trị cơ bản.
Sức hấp dẫn về ngoại hình: Người Mỹ quan tâm đến vẻ bề ngoài hấp dẫn hơn là người Ấn và Trung Quốc khi chọn người bạn đời của mình. Họ cũng đồng ý rằng người vợ nên duy trì vẻ đẹp và ngoại hình sau khi cưới.
Sự chia sẻ: Hiếm có sinh viên châu Á nào đồng ý với quan điểm của sinh viên Mỹ là vợ chồng nên chia sẻ tâm sự với nhau. Sự thực là, phần lớn sinh viên Ấn và Trung Quốc thật sự cho rằng tốt hơn và khôn ngoan hơn là hai vợ chồng không nên chia sẻ một số ý nghĩ nào đó. Đại đa số nam sinh viên Ấn Độ đồng ý rằng tin tưởng vợ là điều dại dột.
Hôn nhân bình đẳng: Phần lớn sinh viên châu Á phản đối quan điểm của sinh viên Mỹ xem hôn nhân là mối quan hệ bình đẳng. Nhiều nam sinh viên Ấn đồng ý rằng "Trong hôn nhân, người phụ nữ phải hi sinh nhiều hơn người đàn ông.
Lòng tin dựa trên tình yêu: Điều đáng nói là có nhiều sinh viên châu Á hơn sinh viên Mỹ đồng ý rằng người chồng phải có bổn phận cho vợ biết anh ta đã ở đâu nếu anh ta về muộn. Người vợ Á đông có thể yêu cầu chồng kể lại những việc anh ta đã làm. Tuy nhiên, người vợ Mỹ tin chồng không làm điều gì có lỗi với mình bởi vì anh ấy yêu mình chứ không phải vì bổn phận.
Sự so sánh bốn giá trị này khiến người ta nghĩ rằng thanh niên châu Á không lãng mạng như những người đồng trang lứa ở Mỹ.
Task 1. Explain the meaning of the italicized words / phrases in the following sentences. (Giải thích nghĩa của những từ / cụm từ in nghiêng trong những câu sau.)
1. precede = happen or exist before (xảy ra trước, có trước)
2. determine = find out (tìm hiểu)
3. confide in = tell someone about something very private or secret (chia sẻ điều gì đó thầm kín, bí mật)
4. sacrifice = willingly stop having something you want (hi sinh)
5. obliged = having a duty to do something (bổn phận)
Task 2. Answer the following questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)
1. What are the four key values in the survey? (Bốn giá trị cơ bản trong cuộc khảo sát là gì?)
=> They are Physical attractiveness; Confiding; Partnership of equals; Trust built on love.
2. Who are much more concerned with physical attractiveness when choosing a wife or a husband, the young Americans or the young Asians? (Khi chọn vợ hoặc chồng, thanh niên người Mỹ hay thanh niên châu Á quan tâm nhiều hơn đến sự hấp dẫn về ngoại hình?)
=> The young Americans were much more concerned than the Indians and Chinese with physical attractiveness when choosing a wife or husband.
3. What are the Indian students' attitudes on a partnership of equals? (Quan điểm của sinh viên Ấn Độ về hôn nhân bình đẳng như thế nào?)
=> The Indian students agreed that a woman has to sacrifice more in a marriage than a man.
4. Why does the American wife trust her husband to do the right thing? (Tại sao người vợ Mỹ tin rằng người chồng sẽ không làm điều gì có lỗi với mình?)
=> The American wife trusts her husband to do the right thing because he loves her not because he has to.
5. What is the main finding of the survey? (Kết luận rút ra từ cuộc khảo sát là gì?)
=> The main finding of the survey is young Asians are not as romantic as their American counterparts.
After you read (Sau khi bạn đọc)
Work in groups. Discuss the question: What are the differences between a traditional Vietnamese family and a modern Vietnamese family? (Làm việc nhóm. Thảo luận câu hỏi: Đâu là những điểm khác nhau giữa một gia đình Việt Nam truyền thống với một gia đình Việt Nam hiện đại?)
Tiếng Anh lớp 12 Unit 2 B. Speaking trang 22-24
B. Speaking (Trang 22-24 SGK Tiếng Anh 12)
Task 1. Work in pairs. Express your point of view on the following ideas, using the words or expressions in the box. (Làm việc theo cặp. Trình bày quan điểm của bạn về những ý kiến sau, sử dụng các từ và cách diễn đạt trong khung.)
Hướng dẫn dịch:
Ở Việt Nam, ba hoặc thậm chí bốn thế hệ có thể sống chung trong một ngôi nhà.
Hôn nhân hạnh phúc phải dựa trên tình yêu.
Ở một số nước châu Á, người ta cho rằng tình yêu đến sau chứ không phải đến trước hôn nhân.
Ở một số nước, nam và nữ có thể nắm tay và hôn nhau ở nơi công cộng.
Gợi ý:
Ý kiến 1:
A: I think it's a good idea to have three or four generations living together under one roof. They can help one another a lot.
B: I don't agree. It's been said there's a "generation gap" between the old and the young. Therefore, there may usually be conflicts among family members. In some countries, specially in developing countries, old-aged people like to live in a nursing homes, where they can lead independent lives.
Ý kiến 2:
A: In my opinion, it's obvious a happy marriage should he based on love, the true love, because love is the prerequisite for the family happiness. Only the true love can bring about forgiveness and sacrifice.
B: That's true. It's love that joins a man with a woman together.
Ý kiến 3:
A: I don't think it's a good idea that love can be supposed to follow the marriage. It's an obsolete thought. Everyone should have a right to make decisions for his/her own, especially the one relating to his/her personal life. In the other hand, he/she determines and chooses his/her spouse freely. We love something whenever we know and understand it well. The more we know, the more we like.
B: That's my thought, too. A happy marriage should he built on love.
Ý kiến 4:
A: I think it's OK. Holding one's hands is a way to express one's feelings or love, especially the intimacy.
B: I agree with you. How about kissing each other in public?
A: Personally, it's not our traditional culture. Our personal feelings may not be performed in public. I mean in front of other people, except for appropriate or necessary circumstances.
Task 2. Below are some typical features of the American culture. Work in pairs, discuss and find out the corresponding features of the Vietnamese culture. (Dưới đây là một vài nét đặc trưng của văn hóa Mĩ. Làm việc theo cặp, thảo luận và tìm những nét tương đồng của văn hóa Việt Nam.)
American | Vietnamese |
---|---|
- Two generations (parents and children) live in a home. | - Three or sometimes four generations live under one roof. |
- Old-aged parents live in nursing homes. | - Elders live with children and are taken care by their sons. |
- It is not polite to ask questions about age, marriage and income. | - Asking about age, marriage and salary is acceptable. |
- Americans can greet anyone in the family first. | - A Vietnamese greets the head of the family or an older person first, then the younger ones. |
- Groceries are bought once a week. | - Groceries are bought every day. |
- Christmas and New Year holidays are the most important. | - Tet (Lunar New Year) is the most important. |
- Children sleep in their own bedrooms. | - Children often sleep with their parents. |
Task 3. Work in groups. Talk about the similarities and differences between Vietnamese and American cultures, using the features discussed in Task 2. (Làm việc nhóm. Thảo luận những nét tương đồng và khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Mĩ, dùng những đặc điểm đã thảo luận ở Bài tập 2.)
Gợi ý:
A: I think there are various differences between Vietnamese and American cultures.
B: For example?
C: Well. In the United States, usually only two generations (parents and children) live under one roof. Meanwhile in Viet Nam you can see three or more generations living in the same home.
D: And old-aged Americans often live in nursing homes, but Vietnamese old people usually live with their children or grandchildren.
A: In America, asking about age, income and marriage is considered impolite, but it's OK or acceptable in Viet Nam. This custom, however, is also kept by some Vietnamese people, especially among young citydwellers.
B: About greetings, in the US anyone can greet the others in the family first, but in Viet Nam young or inferior people must greet the old or superior first.
C: Christmas and New Year are the most important holidays in America, but in Viet Nam only Lunar New Year is the most important.
D: Americans usually buy groceries or go shopping at weekends, but Vietnamese people can buy groceries or things at any time they need or want. I think it depends on lifestyle and family activities.
A: About the ways of expressing love or sentiments, Americans can kiss or embrace each other in public, but this is considered unpleasant to eyes in Viet Nam.
C: One more difference in two cultures: American children sleep in their own rooms, meanwhile Vietnamese parents let their children sleep with them, especially small children.