Giải Toán 10 trang 86 Tập 2 Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải Toán 10 trang 86 Tập 2 trong Bài 4: Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng Toán lớp 10 Tập 2 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Toán 10 trang 86.
Giải Toán 10 trang 86 Tập 2 Cánh diều
Bài 1 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2: Xét vị trí tương đối của mỗi cặp đường thẳng sau:
Lời giải:
a) Tọa độ giao điểm của đường thẳng d1 và d2 là nghiệm của hệ phương trình
Hệ trên tương đương với
Hệ có nghiệm duy nhất (x; y) = .
Vậy hai đường thẳng d1 và d2 có 1 điểm chung, tức là chúng cắt nhau tại giao điểm
b) Tọa độ giao điểm của đường thẳng d3 và d4 là nghiệm của hệ phương trình
Hệ trên tương đương với
Do đó, hệ vô nghiệm.
Vậy hai đường thẳng d3 và d4 không có điểm chung, tức là d3 // d4.
c) Đường thẳng d5 có một vectơ pháp tuyến là , do đó nó có một vectơ chỉ phương là .
Đường thẳng d6 có một vectơ chỉ phương là .
Ta có: nên hai vectơ cùng phương.
Ứng với t = 0, thay vào phương trình d6, ta được
Do đó, điểm M thuộc đường thẳng d6.
Thay tọa độ điểm M vào phương trình đường thẳng d5, ta được: ⇔ 0 = 0.
Khi đó điểm M thuộc đường thẳng d5.
Vậy hai đường thẳng d5 và d6 trùng nhau.
Bài 2 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2: Tính số đo góc giữa hai đường thẳng d1: 2x – y + 5 = 0 và d2: x – 3y + 3 = 0.
Lời giải:
Đường thẳng d1 có vectơ pháp tuyến là .
Đường thẳng d2 có vectơ pháp tuyến là .
Vậy (d1, d2) = 45°.
Bài 3 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2: Tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng trong mỗi trường hợp sau:
Lời giải:
a) Khoảng cách từ A đến ∆1 là:
b) Đường thẳng ∆2 có một vectơ chỉ phương là , do đó nó có một vectơ pháp tuyến là .
Ứng với t = 0 thay vào phương trình ∆2 ta được:
Do đó điểm H(– 2; 1) thuộc ∆2.
Khi đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆2 là 2(x + 2) + 1(y – 1) = 0 hay 2x + y + 3 = 0.
Do đó, khoảng cách từ B đến ∆2 là:
Bài 4 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2: Với giá trị nào của tham số m thì hai đường thẳng sau đây vuông góc?
Δ1: mx – y + 1 = 0 và Δ2: 2x – y + 3 = 0.
Lời giải:
Đường thẳng ∆1 có một vectơ pháp tuyến là .
Đường thẳng ∆2 có một vectơ pháp tuyến là .
Ta có: ∆1 ⊥ ∆2 ⇔ m . 2 + (– 1) . (– 1) = 0 ⇔ m = .
Vậy m = thì hai đường thẳng ∆1 và ∆2 vuông góc với nhau.
Bài 5 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2: Cho ba điểm A(2; – 1), B(1; 2) và C(4; – 2). Tính số đo góc BAC và góc giữa hai đường thẳng AB, AC.
Lời giải:
Ta có: .
Do đó, .
Do đó, (AB, AC) = 45°.
Bài 6 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2: Cho ba điểm A(2; 4), B(– 1; 2) và C(3; – 1). Viết phương trình đường thẳng đi qua B đồng thời cách đều A và C.
Lời giải:
Gọi d là đường thẳng đi qua B và cách đều A và C.
Do d đi qua B(– 1; 2) nên phương trình đường thẳng d có dạng a(x + 1) + b(y – 2) = 0 hay ax + by + a – 2b = 0 (với a và b không đồng thời bằng 0).
Vì d cách đều A và C nên d(A, d) = d(C, d).
Trường hợp 1: 3a + 2b = 4a – 3b ⇔ a = 5b.
Chọn b = 1, a = 5 . 1 = 5, ta có phương trình đường thẳng d là 5x + y + 5 – 2 = 0 hay 5x + y + 3 = 0.
Trường hợp 2: 3a + 2b = – (4a – 3b) ⇔ 7a = b.
Chọn a = 1, b = 7 . 1 = 7, ta có phương trình đường thẳng d là x + 7y + 1 – 2 . 7 = 0 hay x + 7y – 13 = 0.
Vậy phương trình đường thẳng cần lập là 5x + y + 3 = 0 hoặc x + 7y – 13 = 0.
Lưu ý: Do vectơ là vectơ pháp tuyến của đường thẳng d, mà một đường thẳng có vô số vectơ pháp tuyến, nên khi ta có hệ thức liên hệ giữa a và b thì ta có thể chọn a rồi suy ra b hoặc ngược lại.
Bài 7 trang 86 Toán lớp 10 Tập 2:
a) Tính côsin góc giữa hai đường đi của hai tàu A và B.
b) Sau bao lâu kể từ thời điểm xuất phát hai tàu gần nhau nhất?
c) Nếu tàu A đứng yên ở vị trí ban đầu, tàu B chạy thì khoảng cách ngắn nhất giữa hai tàu bằng bao nhiêu?
Lời giải:
a) Giả sử đường đi của tàu A là d1, khi đó phương trình d1:
Giả sử đường đi của tàu B là d2, vị trí của tàu B có tọa độ là (4 – 30t; 3 – 40t) nên phương trình d2:
Đường thẳng d1 có vectơ chỉ phương là .
Đường thẳng d2 có vectơ chỉ phương là .
Vậy côsin góc giữa hai đường đi của hai tàu A và B là .
b) Đường thẳng d1 đi qua điểm A(3; – 4) và có một vectơ pháp tuyến là .
Do đó phương trình tổng quát của d1 là 25(x – 3) + 33(y + 4) = 0 hay 25x + 33y + 57 = 0.
Đường thẳng d2 đi qua điểm B(4; 3) và có một vectơ pháp tuyến là .
Do đó phương trình tổng quát của d2 là 4(x – 4) – 3(y – 3) = 0 hay 4x – 3y – 7 = 0.
Tọa độ giao điểm của hai đường thẳng d1 và d2 là nghiệm của hệ phương trình
Do đó hai đường thẳng d1 và d2 cắt nhau tại điểm có tọa độ .
Khi đó hai tàu A và tàu B gần nhau nhất khi hai tàu ở vị trí tọa độ .
Thay tọa độ vào phương trình tham số d1 ta được:
Vậy sau giờ kể từ thời điểm xuất phát thì hai tàu gần nhau nhất.
c) Vì tàu A đứng yên ở vị trí ban đầu nên thời gian tàu A chạy là t = 0, do đó tàu A đứng ở vị trí A(3; – 4).
Khi đó khoảng cách ngắn nhất giữa hai tàu chính là khoảng cách từ điểm A đến đường đi của tàu B chính là đường thẳng d2: 4x – 3y – 7 = 0.
Vậy nếu tàu A đứng yên ở vị trí ban đầu, tàu B chạy thì khoảng cách ngắn nhất giữa hai tàu bằng 3,4 km.
Lời giải bài tập Toán lớp 10 Bài 4: Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng Cánh diều hay khác: