Bài 9.8 trang 86 Toán 10 Tập 2 - Kết nối tri thức
Một chiếc hộp đựng 6 viên bi trắng, 4 viên bi đỏ và 2 viên bi đen. Chọn ngẫu nhiên ra 6 viên bi. Tính xác suất để trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen.
Giải Toán lớp 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
Bài 9.8 trang 86 Toán 10 Tập 2: Một chiếc hộp đựng 6 viên bi trắng, 4 viên bi đỏ và 2 viên bi đen. Chọn ngẫu nhiên ra 6 viên bi. Tính xác suất để trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen.
Lời giải:
Tổng số viên bi trong hộp là 6 + 4 + 2 = 12 (viên bi).
Chọn 6 viên bi trong 12 viên bi thì số cách chọn là: = 924 (cách).
Do đó, n(Ω) = 924.
Gọi biến cố A: “Trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen”.
Mỗi phần tử của A được hình thành từ ba công đoạn.
+ Công đoạn 1. Chọn 3 viên bi trắng trong 6 viên bi trắng, số cách chọn: = 20.
+ Công đoạn 2. Chọn 2 viên bi đỏ trong 4 viên bi đỏ, số cách: = 6.
+ Công đoạn 3. Chọn 1 viên bi đen trong 2 viên bi đen, số cách: = 2.
Theo quy tắc nhân, tập A có 20 . 6 . 2 = 240 (phần tử) hay n(A) = 240.
Vậy .
Lời giải bài tập Toán 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển hay, chi tiết khác:
HĐ2 trang 84 Toán 10 Tập 2: Trong trò chơi "Vòng quay may mắn", người chơi sẽ quay hai bánh xe ....
HĐ3 trang 85 Toán 10 Tập 2: Cho E là biến cố và Ω là không gian mẫu. Tính n() theo n(Ω) và n(E) ....