Lý thuyết Vật Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Khái quát về môn vật lí
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Vật Lí lớp 10 Bài 1: Khái quát về môn vật lí sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Vật Lí 10.
Lý thuyết Vật Lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Khái quát về môn vật lí
1. Đối tượng – Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu vật lí.
Đối tượng nghiên cứu Vật Lí
- Đối tượng nghiên cứu của Vật lí gồm: các dạng vận động của vật chất và năng lượng.
Ví dụ: Một số đối tượng nghiên cứu Vật lí trong tự nhiên:
Mục tiêu của Vật Lí
- Khám phá ra quy luật tổng quát nhất chi phối sự vận động của vật chất và năng lượng cũng như tương tác của chúng ở mọi cấp độ: vi mô, vĩ mô.
- Học tập môn Vật lí, giúp học sinh có thể hiểu được các quy luật của tự nhiên, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, từ đó hình thành năng lực khoa học công nghệ.
Ví dụ: Học về quán tính, học sinh sẽ giải thích được tại sao khi thắng gấp người lại ngả về phía trước và từ đó khi đi xe ô tô phải thắt dây an toàn. Hay học về phản xạ âm thanh học sinh sẽ giải thích được tiếng vọng lại trong hang động, từ đó chế tạo ra công nghệ đo sâu hồi âm để đo độ sâu của đáy biển.
Phương pháp nghiên cứu Vật Lí
- Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp dùng thí nghiệm để phát hiện kết quả mới giúp kiểm chứng, hoàn thiện bổ sung hay bác bỏ giả thuyết nào đó. Kết quả này cần được giải thích bằng lý thuyết đã biết hoặc lý thuyết mới.
Ví dụ: Thí nghiệm về sự rơi của các vật của nhà khoa học Galile tại đỉnh tháp Pisa đã bác bỏ nhận định sai lầm của Aristole cho rằng vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ là do bản chất tự nhiên.
- Phương pháp lý thuyết: dùng ngôn ngữ toán học và suy luận lí thuyết để phát hiện một kết quả mới. Kết quả này cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
Ví dụ: Công trình nghiên cứu dự đoán sự tồn tại của Hải Vương Tinh trong hệ Mặt Trời của các nhà nghiên cứu ở thế kỉ XIX.
- Hai phương pháp này hỗ trợ cho nhau, trong đó phương pháp thực nghiệm có tính quyết định.
- Quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học nói chung và nhà vật lí nói riêng chính là quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên. Quá trình này có tiến trình các bước như sau:
2. Ảnh hưởng của vật lí tới một số lĩnh vực trong đời sống và kĩ thuật.
Ảnh hưởng Vật lí trong một số lĩnh vực: Vật lí ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Dựa trên nền tảng Vật lí, các công nghệ mới được sáng tạo với tốc độ vũ bão. Kiến thức Vật lí trong các phân ngành được áp dụng kết hợp để tạo ra kết quả tối ưu. Các kĩ năng Vật lí như tính chính xác, đúng thời điểm và thời lượng, quan sát, suy luận nhạy bén …đã thành kĩ năng sống cần có của con người hiện đại.
- Thông tin liên lạc: Internet, điện thoại thông minh và một số thiết bị công nghệ đã tạo ra phương tiện thông tin liên lạc vô cùng hữu ích.
- Y tế: Phương pháp chuẩn đoán bệnh bằng kiến thức Vật lí như là chụp hình X- Quang, chụp cắt lớp (CT), chụp cộng hưởng từ, xạ trị…giúp cho chuẩn đoán và chữa trị bệnh hiệu quả cao hơn.
-Công nghiệp: Vật lý là động lực cho các cuộc các mạng công nghiệp giúp hình thành nền sản xuất dây chuyền, tự động hóa. Hiện nay là ngành công nghiệp 4.0 với cốt lõi là Internet vạn vật (IoT) và điện toán đám mây.
- Nông nghiệp: Nhờ các thành tựu Vật lí đã chuyển đổi canh tác bằng các phương pháp hiện đại hiệu quả hơn nhờ vào máy móc cơ khí tự động hóa. Ví dụ như: Công nghệ chiếu xạ giúp tăng năng suất, công nghệ cảm biến không dây giúp quá trình kiểm soát nông sản được thuận tiện và hiệu quả cao…
- Nghiên cứu khoa học: Vật lí giúp cải tiến thiết bị và phương pháp nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học. Ví dụ: kính hiển vi, nhiễu xạ tia X, máy quang phổ…
- Ngay chính trong môn Vật lí: việc tìm hiểu các kiến thức Vật lí cũng giúp tạo ra các phương pháp mới, những thiết bị hiện đại, tối tân giúp các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về vật chất và năng lượng, vũ trụ. Ví dụ như kính thiên văn không gian Hubble…