Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 11: Sáng tháng năm - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 11: Sáng tháng năm sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 11: Sáng tháng năm - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Trạng ngữ

Bài 1 (trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Xác định chủ ngữ, vị ngữ và thành phần được thêm vào của mỗi câu dưới đây:

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

Thành phần được thêm vào

Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.

 

 

 

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.

 

 

 

Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.

 

 

 

Trả lời:

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

Thành phần được thêm vào

Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.

Bác

đã đi khắp năm châu, bốn biển

Để tìm đường cứu nước,

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.

Bác Hồ

đọc Tuyên ngôn Độc lập.

Ngày 2 tháng 9 năm 1945,

Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.

vườn cây Bác Hồ

xanh tốt quanh năm.

Trong Phủ Chủ tịch

 

Bài 2 (trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Thành phần thêm vào mỗi câu của bài tập 1 bổ sung thông tin gì cho câu?

Câu

Thông tin bổ sung

Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.

 

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.

 

Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.

 

Trả lời:

Câu

Thông tin bổ sung

Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.

Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.

=> Bổ sung thông tin mục đích

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập.

=> Bổ sung thông tin thời gian

Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.

Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.

=> Bổ sung thông tin nơi chốn

 

Bài 3 (trang 38 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Nhận xét các thành phần được thêm vào.

a. Về vị trí (Đứng trước hay sau chủ ngữ và vị ngữ?)

……………………………………………………………………………………….

b. Về dấu hiệu ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ.

……………………………………………………………………………………….

Ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng: …………………………………………….

Trả lời:

a. Về vị trí: đứng đầu câu.

b. Về dấu hiệu ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ: ngăn cách bằng dấu phẩy.

 

Bài 4 (trang 38 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Xác định trạng ngữ của các câu sau và cho biết mỗi trạng ngữ bổ sung thông tin gì cho câu.

 

Câu

 

Trạng ngữ

 

 

Thông tin mà trạng ngữ bổ sung

Năm 938, trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã chỉ huy quân dân ta đánh bại quân Nam Hán.

năm 938

Thời gian

trên sông Bạch Đằng

 

Sau chiến thắng oanh liệt đó, ông lên ngôi vua và chọn Cổ Loa làm kinh đô.

 

 

Trạng ngữ năm 938 trên sông Bạch Đằng Ngày nay, đền thờ và lăng Ngô Quyền ở thị xã Sơn Tây đã trở thành một địa chỉ du lịch tâm linh nổi tiếng.

 

 

Trả lời:

 

Câu

 

Trạng ngữ

 

Thông tin mà trạng ngữ bổ sung

 

Năm 938, trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã chỉ huy quân dân ta đánh bại quân Nam Hán.

 

 

năm 938

 

Thời gian

trên sông Bạch Đằng

Nơi chốn

 

Sau chiến thắng oanh liệt đó, ông lên ngôi vua và chọn Cổ Loa làm kinh đô.

 

Sau chiến thắng oanh liệt đó

Thời gian

 

Trạng ngữ năm 938 trên sông Bạch Đằng Ngày nay, đền thờ và lăng Ngô Quyền ở thị xã Sơn Tây đã trở thành một địa chỉ du lịch tâm linh nổi tiếng.

 

Ngày nay

Thời gian

 

Bài 5 (trang 38 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đặt một câu có thành phần trạng ngữ.

Trả lời:

- Hiện nay, học sinh nghiện game với tỉ lệ rất nhiều.

Viết: Trả bài văn kể lại một câu chuyện

Bài 1 (trang 39 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để phát hiện lỗi.

Lỗi cụ thể

Sửa lại từng lỗi

 

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

Em lắng nghe thầy cô nhận xét chung và ghi lại những nhận xét cần chỉnh sửa. 

Bài 2 (trang 39 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết lại câu hoặc đoạn văn trong bài của em cho hay hơn.

Trả lời:

Viết lại câu hoặc đoạn văn trong bài của em.

Vận dụng

Không nhìn sách, điền những từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống du đây. Sau đó, đọc bài thơ Sáng tháng Năm cho người thân nghe.

Vui sao một sáng………………..

Đường về ……………….. lên thăm ………………..

Suối dài………………..

Bốn phương lồng lộng………………..

 

Bác kêu con đến bên bàn

Bác ngồi Bác viết ………………..

……………….. ngây thơ

Nó đi tìm thóc ………………..

Lát rồi, chim nhé, ………………..

Bác Hồ………………………..

Bàn tay ………………..

……………….. ấm vào da vào lòng

Bác ngồi đó, ………………...

Trời xanh biển rộng………………..

Trả lời:

Vui sao một sáng tháng Nǎm
Đường về Việt Bắc lên thǎm Bác Hồ
Suối dài xanh mướt nương ngô
Bốn phương lồng lộng thủ đô gió ngàn...

Bác kêu con đến bên bàn
Bác ngồi Bác viết nhà sàn đơn sơ
Con bồ câu  trắng
ngây thơ
Nó đi tìm thóc quanh bồ công vǎn
Bác Hồ còn bận khách vǎn đến nhà

Bàn tay con nắm tay cha
Bàn tay Bác
ấm vào da vào lòng.
Bác ngồi đó, lớn mênh mông
Trời xanh biển rộng ruộng đồng nước non...

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: