Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Tập về hai thành phần chính của câu

Bài 1 (trang 30 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Nối các từ ngữ dưới đây để tạo thành câu.

Vua Hùng

 

 

gồm nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ dân gian.

 

Lễ hội Đền Hùng

 

là con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.

 

Đền thờ Vua Hùng

 

được xây dựng trên núi Nghĩa Lĩnh.

 

Trả lời:

- Vua Hùng là con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.

- Lễ hội Đền Hùng gồm nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian.

- Đền thờ Vua Hùng được xây dựng trên núi Nghĩa Linh.

Bài 2 (trang 30 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Dùng gạch chéo để ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây:

Lý Thường Kiệt là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông gắn với chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống Tương truyền, ông cũng là tác giả bài thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ được xem như bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta.

Trả lời:

Lý Thường Kiệt/ là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông/ gắn với

                 CN                                                 VN                       CN            

chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống. Tương truyền, ông/ cũng là tác giả bài

                                 CN                                                           CN                    VN                         

thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ/ được xem như bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên

                                            CN                                      VN

của nước ta.

Bài 3 (trang 31 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2):  Dựa vào tranh, đặt câu có những loại vị ngữ dưới đây:

 

a. Vị ngữ nêu hoạt động, trạng thái

 

 

 

b. Vị ngữ nêu đặc điểm

 

 

 

c. Vị ngữ giới thiệu, nhận xét

 

 

Trả lời:

 

a.     Vị ngữ nêu hoạt động, trạng thái

 

Các chú bộ đội đang hành quân.

 

b. Vị ngữ nêu đặc điểm

 

Các chú bộ đội rất vui vẻ.

 

c. Vị ngữ giới thiệu, nhận xét

 

Họ là những người lính Cụ Hồ.

Bài 4 (trang 31 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2):  Viết 2 − 3 câu nói về một người anh hùng dân tộc và dùng gạch chéo ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu.

Trả lời:

Chủ tịch Hồ Chí Minh/ là vị lãnh tụ của phong trào giành độc lập của Việt

                  CN                                                        VN

Nam thời Pháp thuộc. Bác/ là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, khai

                                CN                                   VN

sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa độc lập. Nhờ có sự dẫn dắt của 

 

Bác, nước ta/ đã giành chiến thắng trong cuộc đấu tranh chống lại quân xâm

           CN                                VN

lược Nhật, Pháp và Mỹ.

 

Bài 5 (trang 32 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2):  Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây và xác định kiều loại của chúng.

Câu

Chủ ngữ (người/vật/ hiện tượng)

Vị ngữ (hoạt động, trạng thái đặc điểm/giới thiệu nhận xét)

M: Chú mèo mướp nhà em đang nằm sưởi nắng

Chú mèo mướp nhà em (vật)

đang nằm sưởi nắng (hoạt động)

a. Gió thổi rì rào.

 

 

b. Mẹ của Hùng là bác sĩ.

 

 

c. Tôi cao và gầy.

 

 

Trả lời:

Câu

Chủ ngữ (người/vật/ hiện tượng)

Vị ngữ (hoạt động, trạng thái đặc điểm/giới thiệu nhận xét)

M: Chú mèo mướp nhà em đang nằm sưởi nắng

Chú mèo mướp nhà em (vật)

đang nằm sưởi nắng (hoạt động)

a. Gió thổi rì rào.

Gió thổi rì rào (vật)

Gió thổi rì rào (trạng thái)

b. Mẹ của Hùng là bác sĩ.

Mẹ của Hùng là bác sĩ. (Người)

Mẹ của Hùng là bác sĩ. (giới thiệu nhận xét)

c. Tôi cao và gầy.

Tôi cao và gầy (Người)

Tôi cao và gầy (giới thiệu nhận xét)

Viết: Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc, đã nghe.

Bài 1 (trang 32 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Chuẩn bị.

– Em chọn câu chuyện nào?

– Câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc thế nào?

+ Mở đầu:

+ Diễn biến

+ Kết thúc:

– Nhân vật lịch sử có đóng góp gì cho đất nước?

– Em có cảm nghĩ như thế nào về nhân vật và về câu chuyện?

Trả lời:

- Câu chuyện kể về anh Kim Đồng.

- Mở đầu: Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. 

- Diễn biến: 

+ Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết.

+ Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người. 

+ Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. 

+ Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. 

+ Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”. Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo. 

- Kết thúc: Anh Kim Đồng đã anh dũng hi sinh. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.

- Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin.

- Em rất ngưỡng mộ anh Kim Đồng. Anh đã nêu lên một tấm gương vì cách mạng quên mình, hy sinh khi làm nhiệm vụ bảo vệ cán bộ cách mạng. Sự hy sinh đó là tấm gương sáng chói mở đầu cho nhiều gương cao quí khác trong đội ngũ Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Bài 2 (trang 33 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Lập dàn ý.

 

Mở bài

 

 

 

Thân bài

 

 

 

Kết bài

 

 

Trả lời:

 

Mở bài

 

Để có một đất nước không có chiến tranh, bộ đội và các chiến sĩ, các vị anh hùng của dân tộc đã phải đổ máu để dành lại tự do. Trong những người chiến sĩ dũng cảm đó, có trẻ nhỏ, có thiếu niên, có người trưởng thành. Và một trong những người anh hùng nhỏ tuổi mà em rất ngưỡng mộ, đó là anh Kim Đồng.

 

Thân bài

 

+ Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết. Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người. Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”.

Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo. 

+ Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.

+ Em rất ngưỡng mộ anh Kim Đồng. Anh đã nêu lên một tấm gương vì cách mạng quên mình, hy sinh khi làm nhiệm vụ bảo vệ cán bộ cách mạng. Sự hy sinh đó là tấm gương sáng chói mở đầu cho nhiều gương cao quí khác trong đội ngũ Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

 

Kết bài

 

Anh Kim Đồng xứng đáng là một người anh hùng. Một người chết cho đân tộc, đã dâng cả đời mình để cứu lấy sự hoà bình, ấm no. Anh sẽ luôn sống mãi trong tâm trí của mỗi người theo năm tháng không bao giờ phai.

Vận dụng

Bài 1 (trang 33 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Tìm đọc thêm những câu chuyện về nguồn gốc hoặc phong tục, tập quán của các dân tộc Việt Nam.

– Tên câu chuyện:…………………………………………………………………..

– Câu chuyện cho em biết điều gì về phong tục, tập quán,... của các dân tộc Việt Nam?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

- Em có thể tìm đọc một số câu chuyện như Sự tích câu nêu ngày Tết, Sự tích tết trung thu, Sự tích ông Táo về trời,.....

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: