Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 21: Những cánh buồm - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 21: Những cánh buồm sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 21: Những cánh buồm - Kết nối tri thức

Luyện từ và câu: Dấu ngoặc đơn

Bài 1 (trang 75 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B? Viết tiếp để hoàn thành câu trả lời.

A

B

Nguyễn Phan Hách là một nhà văn Việt Nam.

Nguyễn Phan Hách (1944 – 2019) là một nhà văn Việt Nam.

Sông Bạch Đằng là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam.

Sông Bạch Đằng (còn gọi là sông Rừng) là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam.

- Các câu ở cột A:

- Các câu ở cột B:

Trả lời:

Các câu ở cột B có các dấu ngoặc đơn chỉ chú thích cho chủ ngữ của câu, đầy đủ hơn so với cột A.

Bài 2 (trang 75 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) được dùng để làm gì?

Trả lời:

Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) có tác dụng đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).

Bài 3 (trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn dưới đây:

 a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một lang ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.

 (Minh Khôi)

b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hải lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.

(Theo Vũ Hùng)

Trả lời:

a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn (một làng ở gần biên giới). Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.

(Minh Khôi)

b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi (những thứ lá cầm máu rất nhanh) giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.

(Theo Vũ Hùng) 

Bài 4 (trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùng dấu ngoặc đơn.

Trả lời:

Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê ở Thường Tín (một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội). Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!

Bài 5 (trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2):  Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa gì? Em có thể dùng dấu câu nào để đánh dấu bộ phận in đậm đó?

a. Đảo Song Tử Tây tỉnh Khánh Hoà có hình bầu dục, diện tích chỉ khoảng 1,3 ki-lô-mét vuông. Lòng đảo trũng, xung quanh cao so với mặt nước biển từ 4 đến 6 mét. Nhìn từ xa, đảo như một khu rừng nhỏ mọc lên giữa đại dương.

(Theo Bùi Tiểu Quyên)

b. Bên trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám, sát với Khuê Văn Các là giếng Thiên Quang giếng chứa ánh sáng Mặt Trời. Hai bên giếng Thiên Quang là khu nhà bia. Những tấm bia đá đồ sộ đã trải mưa nắng bão dông qua hàng trăm năm.

(Theo Băng Sơn)

Trả lời:

- Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa chú thích nội dung bổ sung đầy đủ cho phần chủ ngữ.

- Có thể dùng dấu ngoặc đơn để đánh dấu bộ phận in đậm đó.

Viết: Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả cây cối

Bài 1 (trang 77 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2):   Đọc bài văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 101) và trả lời câu hỏi.

a. Mở bài giới thiệu thế nào về cây khế?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

b. kết bài, cây khế được nhận xét như thế nào?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

a. Mở bài giới thiệu địa điểm của cây khế.

b. Ở đoạn kết, cây khế được nhận xét mang vẻ bình dị cho vườn nhỏ sau nhà.

Bài 2 (trang 77 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2):  Hai cách mở bài và kết bài dưới đây có gì khác nhau? Xác định kiểu loại của mỗi đoạn mở bài, kết bài.

Mở bài

Điểm khác nhau

Kiểu loại

(1) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà có trồng một cây khế.

 

 

(2) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà trồng rất nhiều cây ăn trái. Cây nào cũng xum xuê tán lá và bốn mùa thay nhau cho hoa thơm trái ngọt. Em thích nhất cây khế ở góc ờn. Bà bảo cây khế được ông trồng khi em tròn 1 tuổi.

 

 

Kết bài

Điểm khác nhau

Kiểu loại

(1) Cùng với cây cam, cây bưởi, cây hồng, cây khế mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn nhỏ nhà ông bà.

 

 

(2) Sắp đến sinh nhật lần thứ chín của em. Cây khế cũng tròn 8 tuổi. Rễ cây gân guốc trồi lên khỏi mặt đất. Em sẽ phụ giúp bà lấy ít bùn ao đắp quanh gốc cây. Em muốn cảm ơn cây khế đã cho mọi người quả quý quanh năm.

 

 

Trả lời:

 

Bài 3 (trang 78 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả một cây mà em biết.

- Mở bài:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

- Kết bài:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Trả lời:

Cách mở bài và kết bài có điểm khác với cách mở bài và kết bài của bài văn trên là:

- Cách mở bài gián tiếp, nói các sự vật xung quanh xong rồi mới nói đến cây khế.

- Kết bài mở rộng, nêu những việc em sẽ làm và thể hiện được tình cảm của tác giả đối với cây khế.

Vận dụng:

Bài 1 (trang 79 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Tìm đọc những bài văn miêu tả cây cối để học tập cách viết mở bài, kết bài.

- Tên cây được miêu tả:………………………………………

- Mở bài được viết theo cách nào? Em học được điều gì từ cách viết mở bài đó? - Kết bài được viết theo cách nào?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

- Kết bài được viết theo cách nào? Em có ấn tượng với chi tiết nào trong phần kết bài?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Trả lời:

Bài tham khảo:

Hè về, nắng trong vắt như mật ong, gió thoảng từng cơn oi nồng. Bọn học trò chúng em bận bịu với những bài ôn thi, những dòng lưu bút viết vội. Một hương vị mùa hè lan tỏa khắp trường. Mọi người vội nhìn ra sân: hoa phượng nở đỏ sân trường rồi. Nhìn cây phượng vĩ trồng giữa sân trường em, chúng em biết mùa hè đã thật sự đến.

Cây phượng cao lắm, cao hơn cả tầng ba của tòa nhà em học. Thân cây to lớn đến phải hai bạn học sinh ôm vẫn chưa xuể. Lớp vỏ trên thân cây sần sùi, hằn từng khe, rãnh như là mặt ruộng vào mùa hạn. Bộ rễ của cây thì chắc hẳn rất to và dài. Vì chỉ với một phần nhô trên mặt đất đã to hơn cả bắp tay rồi.

Cành chính của cây phượng thì chỉ gồm bốn cành. Nhưng từ đó, tỏa ra nhiều cành phụ lắm. Chúng đan vào nhau tạo thành một chiếc ô khổng lồ che bóng mát cho chúng em vui chơi. Khi mùa hè đến, cây phượng nở hoa đỏ rực. Những cánh hoa mỏng manh như cánh gián, đỏ tươi hơn cả mặt trời trở thành tín hiệu báo cho chúng em sắp kết thúc năm học.

Cây phượng già đã chứng kiến bao niềm vui nỗi buồn của chúng em. Mỗi lần phượng nở hoa, lòng em lại rộn ràng lên những cảm xúc khó tả. Đó là lúc em khi sắp phải xa mái trường, xa cây phượng. Mai đây lớn khôn, em luôn nghĩ về ngôi trường tiểu học, nhớ tới cây phượng già thân quen này. 

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: