Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 103, 104 (Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ) - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 103, 104 Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 làm bài tập trong Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 103, 104.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 103, 104 (Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ) - Kết nối tri thức
Bài 1 (trang 103 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Gạch chân vào từ ngữ không cùng loại trong mỗi nhóm từ.
Danh từ |
Hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm
|
Động từ |
Chớp (mắt), hát, đúc, lặn, lái, quả.
|
Tính từ |
Nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ
|
Trả lời:
Danh từ |
Hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm
|
Động từ |
Chớp (mắt), hát, đúc, lặn, lái, quả.
|
Tính từ |
Nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ
|
Bài 2 (trang 103 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Chọn tính từ hoặc động từ trong khung điền vào ô trống.
a. Tôi sinh ra và lớn lên trong một gia đình kiến đỏ ……………... Gia đình tôi có hàng nghìn miệng ăn, tuy không thật……………... nhưng ai cũng được no đủ quanh năm. Tất cả chị em chúng tôi sống ……………... bên nhau, dưới một mái nhà ấm cúng, ……………....
(Theo Vũ Kim Dũng)
yên vui, quây quần, sung túc, đông đúc
b. Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Tôi và dế trũi ……………... dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa ……………... như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã ……………... hẳn. Tôi……………... ra trước mặt, thấy một làn nước mưa ……………... veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đấy là một con sông mà đêm qua tối trời, chúng tôi không nhìn rõ.
(Theo Tô Hoài)
nhìn, rơi, trú mưa, chảy, tạnh
Trả lời:
a. đông đúc – sung túc – quây quần – yên vui.
b. trú mưa – rơi – tạnh – nhìn – chảy.
Bài 3 (trang 104 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết 4-5 câu về chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng các từ sau:
mơ |
bà tiên |
kì lạ
|
Trả lời:
Hàng ngày trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cho em nghe, chuyện cổ tích, chuyện về những đứa trẻ ngoan…. Nhớ lại, một lần khi chìm vào giấc ngủ, em đã có một giấc mơ kì lạ. Em được hoá thân thành một cô bé trong câu chuyện cổ tích mẹ kể, em gặp một bà tiên rất hiền dịu và nhân từ, bà cho em một điều ước và nói đó là phần thưởng cho những đứa trẻ ngoan. Sau khi thức dậy em đã kể cho mẹ nghe về giấc mơ đó. Mẹ hỏi về điều ước của em, em nói đã ước gia đình mình luôn hạnh phúc và bố mẹ luôn yêu thương em.
Bài 4* (trang 104 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Xếp những từ in đậm trong đoạn văn vào nhóm thích hợp.
Chỗ ấy là khúc suối trong. Nước suối chảy êm đềm, đá suối phủ đầy rêu và những đám rong xanh quấn quýt. Họ hàng nhà cua nép mình trong khe đá. Họ hàng nhà ốc quây quần quanh đám rong rêu. Còn trên bờ cát, cách mép nước không xa, có bác rùa sống giữa những tảng đá lô nhô xen với cây rừng.
Danh từ
|
Động từ |
Tính từ |
Trả lời:
Danh từ |
Động từ |
Tính từ |
Chỗ, khe đá, rong rêu, cát, cây rừng |
phủ, quây quần, sống |
Xanh, Trong, êm đềm, xa, lô nhô |
Bài 5* (trang 104 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết 1-2 câu có sử dụng từ ngữ in đậm ở bài 4.
Trả lời:
- Khu phố tôi đang sống rất êm đềm
- Cả nhà tôi quây quần bên mâm cơm