Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Bầy chim mùa xuân - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Bầy chim mùa xuân sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 5: Bầy chim mùa xuân - Chân trời sáng tạo
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 18: Dựa vào nội dung bài đọc “Bầy chim mùa xuân” (SHS, tr.26), tưởng tượng, viết 3 – 4 câu kể về hoạt động của bầy chim “Mùa Xuân” khi trở về khu vườn.
Trả lời:
Bầy chim "Mùa Xuân" tung tăng bay lượn khắp khu vườn, chao lượn trên những cành cây cao. Tiếng hót líu lo vang vọng khắp nơi, như một bản nhạc chào mừng mùa xuân. Lũ chim nhỏ ríu rít chuyền cành, tìm kiếm thức ăn và bắt đầu xây tổ. Vườn cây như bừng tỉnh sau một mùa đông dài, trở nên rộn ràng và náo nhiệt hơn bao giờ hết.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 19, 20 Luyện từ và câu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 19 Bài 1: Gạch dưới những câu ghép trong đoạn văn sau:
(1) Đồi cát trước nhà tôi là một rừng phi lao nhỏ. (2) Vì cậu tôi mới trồng được vài năm nên những cây phi lao chỉ cao hơn đầu người một chút. (3) Tuy ngọn cây chưa cao lắm nhưng lá kim đã ra xùm xoà. (4) Mỗi khi có gió, cả rừng phi lao lại rì rào, rì rào.
Theo Phan Phùng Duy
Trả lời:
- Các câu ghép:
+ Vì cậu tôi mới trồng được vài năm nên những cây phi lao chỉ cao hơn đầu người một chút.
+ Tuy ngọn cây chưa cao lắm nhưng lá kim đã ra xùm xoà.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 19 Bài 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng câu ghép ở bài tập 1.
Trả lời:
+ Vì /cậu tôi/ mới trồng được vài năm/ nên /những cây phi lao/ chỉ cao hơn
CN VN CN VN
đầu người một chút.
+ Tuy /ngọn cây/ chưa cao lắm /nhưng /lá kim/ đã ra xùm xoà.
CN VN CN VN
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 19 Bài 3: Xác định cách nối các vế câu trong mỗi câu ghép tìm được ở bài tập 1.
Cách nối các vế câu |
|
Câu số .... |
…………………….. |
Câu số .... |
……………………… |
Câu số .... |
……………………… |
Trả lời:
Cách nối các vế câu |
|
Câu số 2 |
Sử dụng cặp kết từ: Vì … nên. |
Câu số 3 |
Sử dụng cặp kết từ: Tuy … nhưng. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 19 Bài 4: Viết vào chỗ trống trong mỗi dòng sau một vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép.
a. Mặc dù mưa rất lớn nhưng............................................................................
b. Nhờ rừng nguyên sinh được bảo vệ nên.........................................................
c. Tuy.............................................................................................................. nhưng cành lá đã sum sê, xanh biếc.
d. Vì................................................................................................................. nên hàng cây bạch đàn lớn nhanh trông thấy.
Trả lời:
a. Mặc dù mưa rất lớn nhưng em vẫn quyết định đi học.
b. Nhờ rừng nguyên sinh được bảo vệ nên khí hậu trong khu vực trở nên ôn hòa hơn.
c. Tuy mùa xuân chưa đến nhưng cành lá đã sum sê, xanh biếc.
d. Vì được chăm sóc cẩn thận nên hàng cây bạch đàn lớn nhanh trông thấy.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 20 Bài 5: Viết đoạn văn (từ 3 đến 4 câu) giới thiệu về một loài chim mà em thích, trong đó có ít nhất một câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng một cặp kết từ.
Trả lời:
Loài chim mà em yêu thích nhất là chim én. Loài chim này có bộ lông đen tuyền óng mượt, cùng chiếc đuôi dài thanh mảnh giúp chúng bay lượn vô cùng linh hoạt. Mỗi khi mùa xuân đến, chim én lại từ phương Nam bay về, mang theo những tia nắng ấm áp và báo hiệu một mùa sinh sôi nảy nở. Chúng thường làm tổ dưới mái hiên nhà, nơi có thể che mưa che nắng và an toàn cho chim non. Vì tiếng hót líu lo của chim én như một bản nhạc du dương nên nó mang đến niềm vui và sự thanh bình cho con người.
- Câu ghép: Vì tiếng hót líu lo của chim én như một bản nhạc du dương nên nó mang đến niềm vui và sự thanh bình cho con người.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 20 Bài 6: Gạch dưới cặp kết từ dùng để nối các vế câu trong đoạn văn ở bài tập 5.
Trả lời:
Câu ghép: Vì tiếng hót líu lo của chim én như một bản nhạc du dương nên nó mang đến niềm vui và sự thanh bình cho con người.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 20, 21 Tập 2 Viết
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 20 Bài 1: Viết đoạn văn tả đặc điểm ngoại hình hoặc tính tình, hoạt động của một người thân trong gia đình em dựa vào gợi ý (SGK, tr.29).
Trả lời:
Năm nay, mẹ em đã đến tuổi 35 rồi. Vậy mà trông mẻ em vẫn trẻ lắm! Bố em vẫn thường khen: Bố là già nhất nhà này rồi. Mẹ cao dong dỏng, hơi gầy nhưng nước da mẹ thì trắng hồng. Trên mặt mẹ lộ rõ nhất những nếp nhăn của tháng năm. Thi thoảng, trên má mẹ xuất hiện một vài chấm tàn nhang. Có lẽ mẹ đã phải lo toan rất nhiều cho cả gia đình mỗi ngày mà không tránh khỏi nghĩ suy, nhăn nhúm một chút. Nhưng cũng vì thiên chức cao cả của người phụ nữ mà ở mẹ luôn có một năng lượng dồi dào lan toả tới mọi người, khuôn mặt mẹ phúc hậu và tròn làm sao. Có thể coi mẹ em là người có tướng đẹp vì người ta nói gò má đầy đặn, hay cười là người có phúc. Mẹ hợp cắt tóc ngang vai lắm, tóc xoăn nhẹ thêm một chút, tôn lên gương mặt của mẹ hơn so với những lần mẹ để tóc dài. Đôi mắt mẹ đen và lấp lánh tràn đầy hi vọng. Bố, con và em có lẽ là niềm vui khôn tả của mẹ, luôn hiện lên trong mắt mẹ chăng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 21 Bài 2: Đọc lại, chỉnh sửa và hoàn thiện lại đoạn văn đã viết ở bài tập 1.
Trả lời:
- Em đọc lại và chỉnh sửa bài làm của mình dựa theo các mục sau:
+ Về ngoại hình, hình dáng.
+ Về đặc điểm tính cách.
+ Các câu văn có sự liên kết với nhau hay chưa?
+ Chính tả.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 22 Bài tập: Viết một thành ngữ phù hợp với nội dung bài đọc “Bầy chim mùa xuân” (SGK, tr.26) và cho biết cách hiểu của em về thành ngữ đó.
Trả lời:
Chim đến mùa xuân hoa đến mùa nở
- Sự xuất hiện của bầy chim báo hiệu mùa xuân đã đến: Mọi thứ trong thiên nhiên bắt đầu sinh sôi, nảy nở, tràn đầy sức sống.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 22 Tự đánh giá
Trả lời: Các em chia sẻ cảm xúc của bản thân khi học bài 5.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5: