Vở thực hành Ngữ văn 8 Ôn tập trang 93, 94 - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở thực hành Ngữ Văn 8 Ôn tập trang 93, 94 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 8.

Giải VTH Ngữ Văn 8 Ôn tập trang 93, 94 - Chân trời sáng tạo

Bài tập 1 trang 93 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Đặc điểm chính của văn bản hài kịch:

Nhân vật


Hành động


Xung đột


Lời thoại


Thủ pháp trào phúng


Trả lời:

Nhân vật

Đối tượng của tiếng cười, gồm những người hiện thân cho các thói tật xấu hay những gì thấp kém trong xã hội.

Hành động

Toàn bộ hoạt động cúa các nhân vật (bao gồm lời thoại, điệu bộ, cử chỉ... ) tạo nên nội dung của tác phẩm hài kịch.

Xung đột

Thường này sinh đựa trên sự di lập, mâu thuẫn tạo nên tác động qua lại giữa các nhân vật hay các thế lực.

Lời thoại

Là lời của các nhân vật hài kịch nói với nhau (đối thoại), nói với bản thân (độc thoại), nói với khán giả (bàng thoại)

Lời chỉ dẫn sân khấu

những lời chú thích ngắn gọn của tác giá biên kịch (thường để trong ngoặc đơn) nhằm hướng dẫn, gợi ý vẻ cách bài trí, xử lí âm thanh, ánh sáng…

Thủ pháp trào phúng

Thường sử dụng các thủ pháp như phóng đại tính phi lô-gic, tính không hợp tình thế trong hành động của nhân vật; các thủ pháp tăng tiến, giễu nhại, mỉa mai; lối nói hóm hỉnh, lối chơi chữ, lối nói nghịch lí ...

Minh họa một trong những đặc điểm của hài kịch bằng các dẫn chứng rút ra từ văn bản:

Trong văn bản Thuyền trưởng tàu viễn dương:

- Trong đoạn trích có sự mâu thuẫn giữa cái xấu và cái tốt: Ông Nha vẽ ra một viễn tưởng cao đẹp về một xã phát triển, giàu mạnh nhưng thực tế thì những gì ông làm đề đẩy người dân vào sự nghèo khó.

- Nhân vật trong đoạn trích có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hình thức bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động khiến việc làm trở nên lố bịch hài hước: Anh Hưng là người lái tàu chở phân được ông nha kêu giả làm thuyền trưởng tàu viễn dương...

- Đoạn trích chủ yếu toàn là lời thoại giữa các nhân vật với nhau. Lời thoại bộc lộ được đặc điểm, tính cách, có yếu tố hài hước, gây cười.

- Sử dụng thủ pháp trào phúng, phóng đại: Ông Nha vẽ lên những viễn tưởng cao đẹp về một xã phát triển khoa học, giàu mạnh những thực tế nhưng thực tế chỉ là những lời nói xáo rỗng, giả dối, lố bịch.

Bài tập 2 trang 94 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:

Văn bản

Chủ đề

Thủ pháp gây cười

Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục



Cái chúc thư



“Thuyền trưởng tàu viễn dương”



Trả lời:

Văn bản

Chủ đề

Thủ pháp gây cười

Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục

Khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang.

Tác giả xây dựng hình tượng nhân vật hài kịch bất hủ khi tạo ra sự khập khiễng bất hòa giữa cái ngu dốt, ngớ ngẩn với giấc mộng học đòi làm sang.

Cái chúc thư

Khắc họa tính cách tham lam của những con người hám của, hám vật chất vì tiền mà có thể làm tất cả.

Sự tham lam nhưng sợ sệt của những con người hám tiền gây tiếng cười cho độc giả.

“Thuyền trưởng tàu viễn dương”

Khắc họa một người kém hiểu biết nhưng lại mắc bệnh sĩ.

Từ bệnh sĩ muốn tạo danh tiếng mà bắt người khác đóng giả, thực hiện các việc ngoài tầm thực hiện mà lại thất bại.

Bài tập 3 trang 94 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:

Đặt câu có sử dụng trợ từ, thán từ lấy đề tài từ các văn bản hài kịch đã học: .........................................................................................................................

Trợ từ, thán từ trong câu trên là:

.........................................................................................................................

Tác dụng của chúng là:

.........................................................................................................................

Trả lời:

- Đặt câu có sử dụng trợ từ, thán từ lấy đề tài từ các văn bản hài kịch đã học:

Ôi trời, ông Toàn Nha lại là nhân vật sĩ diện hão thế ư?

- Trợ từ, thán từ trong câu trên là: trợ từ “ư”, thán từ “Ôi trời”

- Tác dụng: bộc lộ cảm xúc của người viết về nhân vật.

Bài tập 4 trang 94 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Khi viết một văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống, người viết không được để thiếu bất kì phần nào trong các phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết thúc vì: ................................

Trả lời:

Khi viết một văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống, người viết không được để thiếu bất kì phần nào trong các phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết thúc vì: các phần đều có vai trò riêng của mình, nếu thiếu một phần thì sẽ bị thiếu thông tin dẫn đến văn bản thiếu nội dung và sự chính xác.

Bài tập 5 trang 94 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Một số lưu ý khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội: ........................

Trả lời:

Một số lưu ý khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội:

- Cần tìm hiểu kĩ về vấn đề mình sẽ viết, trình bày.

- Cần lắng nghe ý kiến của người khác.

- Trình bày rõ ràng từng luận điểm.

- …

Bài tập 6 trang 94 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Ý nghĩa của tiếng cười trong hài kịch đối với đời sống của con người: ....................

.........................................................................................................................

Trả lời:

Ý nghĩa của tiếng cười trong hài kịch đối với đời sống của con người:

- Tiếng cười hài kịch phê phán tố cáo xã hội lớn lao.

- Tiếng cười trong cái hài là một loại vũ khí, phương tiện để phê phán mặt trái của cuộc sống để phủ định tất cả những gì xấu xa, giả dối, lỗi thời.

- ….

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: