Vở thực hành Ngữ văn 8 Viết trang 97, 98 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở thực hành Ngữ Văn 8 Viết trang 97, 98 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập trong VTH Văn 8.
Giải VTH Ngữ Văn 8 Viết trang 97, 98 - Chân trời sáng tạo
Bài tập 1 trang 97 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Điền thông tin về một số kiểu bài viết vào bảng sau:
Kiểu bài |
Khái niệm |
Đặc điểm |
Bố cục |
Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên |
|||
Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống |
|||
Bài văn kể lại một hoạt động xã hội |
Trả lời:
Kiểu bài |
Khái niệm |
Đặc điểm |
Bố cục |
Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên |
Là văn bản được viết để lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên |
Thường xuât hiện trong các tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên... |
- Phần mở đầu - Phần nội dung - Phần kết thúc |
Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống |
là kiểu văn bản thông tin trình bày ý kiến, nguyện vọng của người viết, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét giải quyết một vấn đề của đời sống thuộc thẩm quyền của họ |
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về thời gian, địa điểm, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị, thông tin về người viết kiến nghị |
- Phần mở đầu - Phần nội dung - Phần kết thúc - phụ định |
Bài văn kể lại một hoạt động xã hội |
Là kiểu văn bản về về một hoạt động xã hội của chủ thể |
Thể hiện việc chuẩn bị, diễn biến và ý nghĩa của hoạt động |
- Phần mở đầu - Phần nội dung - Phần kết thúc |
Bài tập 2 trang 98 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1:
- Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài viết sau:
.........................................................................................................................
- So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được (những) điều mới mẻ sau về cách viết các kiểu bài ấy:
.........................................................................................................................
Trả lời:
- Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài viết sau:
+ Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do.
+ Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống
+ Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
+ Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được (những) điều mới mẻ sau về cách viết các kiểu bài ấy: cách triển khai chi tiết nội dung, cách trình bày và hiểu được cách làm bài văn sâu hơn các kì trước.
STT |
Nhận định về cách viết các kiểu bài |
Đúng |
Sai |
Lí giải nếu sai |
1 |
Khi làm thơ sau chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo. |
|||
2 |
Bố cục của đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ). |
|||
3 |
Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chính xác, lô-gic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến và trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
|||
4 |
Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
|||
5 |
Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị. |
|||
6 |
Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng đặc biệt với người đọc. |
|||
7 |
Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận. |
|||
8 |
Khi triển khai phần thân bài của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề. |
Trả lời:
STT |
Nhận định về cách viết các kiểu bài |
Đúng |
Sai |
Lí giải nếu sai |
1 |
Khi làm thơ sau chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo. |
x |
Có thể dùng nhiều loại vần trong một bài thơ sáu bảy chữ |
|
2 |
Bố cục của đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ). |
x |
Bố cục đoạn văn gồm 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) |
|
3 |
Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chính xác, lô-gic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến và trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
x |
||
4 |
Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. |
x |
||
5 |
Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị. |
x |
||
6 |
Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng đặc biệt với người đọc. |
x |
Các sự kiện cần theo trình tự |
|
7 |
Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận. |
x |
||
8 |
Khi triển khai phần thân bài của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề. |
x |