Nghĩa của những từ ngữ (in đậm) trong hai khổ thơ của bài Tiếng Việt
Nghĩa của những từ ngữ (in đậm) trong hai khổ thơ của bài Tiếng Việt:
Nghĩa của những từ ngữ (in đậm) trong hai khổ thơ của bài Tiếng Việt
Bài tập 1 trang 18 VTH Ngữ Văn 9 Tập 2: Nghĩa của những từ ngữ (in đậm) trong hai khổ thơ của bài Tiếng Việt:
Thao thức: ........................................................................
Ăn cầu ngủ quán: ..................................................................
Vằng vặc: .........................................................................
Mai, trúc: ........................................................................
Đắng cay: .........................................................................
Trong trẻo: .......................................................................
Trả lời:
Nghĩa của những từ ngữ (in đậm) trong hai khổ thơ của bài Tiếng Việt:
Thao thức: Trong từ điển tiếng Việt, từ thao thức được giải nghĩa là "ở trạng thái không ngủ được vì có điều phải suy nghĩ, không yên”. Trong câu thơ “Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng”, từ thao thức chỉ sức sống của tiếng Việt ngay cả trong hoàn cảnh bị dập vùi.
Ăn cầu ngủ quán: Thành ngữ ăn cầu ngủ quán trong câu thơ “Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán” chỉ cảnh đời lang thang, cơ nhỡ.
Vằng vặc: Từ vằng vặc được giải nghĩa là “rất sáng, không một chút gợn (thường nói về ánh trăng)”. Trong câu thơ “Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời, từ vằng vặc diễn tả sự toả sáng không gì có thể làm lu mờ, khuất lấp của tình yêu thương, lòng nhân hậu của Nguyễn Du.
Mai, trúc: Mai về trúc nhớ là hình ảnh mượn từ câu ca dao “Trúc với mai, mai về trúc nhớ/ Trúc trở về, mai nhớ trúc không?/ Bây giờ kẻ bắc người đông/ Kế sao cho hết tấm lòng tương tư. Trong câu thơ “Buồm lộng sóng xô mai về trúc nhớ, nhà thơ dùng biện pháp tu từ ẩn dụ, lấy hình ảnh mai, trúc để chỉ nam nữ tương tư.
Đắng cay: Trong từ điển tiếng Việt, từ đắng cay được giải nghĩa là “đau khổ, xót xa. Trong câu thơ “Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay” của Lưu Quang Vũ, đắng cay được dùng với nghĩa chỉ những đau khổ mà mẹ phải trải qua trong cuộc đời.
Trong trẻo: Trong từ điển Tiếng Việt, trong trẻo được giải nghĩa là “rất trong, gây cảm giác dễ chịu”. Từ trong trẻo ở câu thơ “Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt” diễn tả vẻ đẹp trong sáng, thể hiện nét thanh tao như hồn dân tộc của tiếng Việt.