Cách chơi chữ và tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp
Cách chơi chữ và tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp:
Cách chơi chữ và tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp
Bài tập 1 trang 25 VTH Ngữ Văn 9 Tập 1: Cách chơi chữ và tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp:
a. Một ngồi cho chín còn hơn chín nghề.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn/ Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt/ Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?/ Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi/ Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai/ Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;/ Con mèo cái nằm trên mái kèo./ Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;/ Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;/ Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;/ Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua.
Cách chơi chữ: ...................................................................................
Tác dụng: ...................................................................................
Trả lời:
a. Một ngồi cho chín còn hơn chín nghề.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm: chín (1) là tính từ chỉ khả năng nắm chắc, tỉnh thông, kĩ lưỡng, đẩy đủ mọi khía cạnh; chín (2) là danh từ chỉ số lớn nhất có một chữ số trong dãy số tự nhiên, tượng trưng cho ý nghĩa là nhiều.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này làm phong phú cho tư duy (cùng một âm đọc nhưng có thể là những từ khác nhau, biểu thị các ý nghĩa khác nhau).
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn/ Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm kết hợp với đồng nghĩa: phụ là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là cha, đồng âm với phụ trong từ đậu phụ; mẫu là một yếu tố Hán Việt có nghĩa là mẹ, đồng âm với mẫu trong từ ích mẫu.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (kiến thức về các yếu tố Hán Việt đồng âm), vừa tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (tên các thức bồi bổ cho cơ thể lại chứa yếu tố mang ý nghĩa gợi nhớ tới cha mẹ).
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt/ Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.
- Cách chơi chữ: Dùng từ cùng trường nghĩa kết hợp từ đồng âm: cáo (con cáo) cùng trường nghĩa với mèo (con mèo) để chỉ những loài thú, đồng thời đồng âm với cáo trong từ mắt cáo (chỉ các lỗ trống được tạo ra bởi các nan đan lại với nhau của bờ giậu); tôm (con tôm) cùng trường nghĩa với tép (con tép) để chỉ những loài sống ở dưới nước, đồng thời đồng âm với tôm trong cụm từ lòng tôm (chỉ hình dáng lõm, võng xuống của lòng rổ).
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (liên tưởng các từ gần âm trong cùng một trường nghĩa), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (tên các sự vật có âm gần với các con vật, được tạo ra để ngăn trở con vật đó, nhưng lại không phát huy được tác dụng: giậu rào mắt cáo (nan cài rất mau) nhưng không ngăn được mèo; rổ nức lòng tôm (lòng rổ nức rất sâu) nhưng vẫn không ngăn được tép nhảy ra ngoài).
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?/ Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?
- Cách chơi chữ: Dùng kết hợp từ trái nghĩa với từ đồng âm: bánh cả thúng (ý nói là có nhiều bánh) nhưng tên sự vật là bánh ít, đồng âm với từ ít (trái nghĩa với nhiều); trấu cả khay (ý nói là có nhiều trầu) nhưng tên sự vật là trầu không, đồng âm với từ không (trái nghĩa với có).
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (tương tự như trường hợp câu c), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (lời nói tưởng như vô lí mà thực ra là có lí).
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi/ Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.
- Cách chơi chữ: Dùng từ cùng trường nghĩa: các từ nếp, xôi, gạo, cơm đều là những danh từ có liên quan đến cây lúa.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này giúp tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (những sản vật của nền nông nghiệp lúa nước đồng thời được nhắc đến trong câu ca dao một cách thân thương).
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm: đá là động từ chỉ hành động dùng chân tác động lên một đối tượng nào đó, đồng âm với đá là danh từ chỉ một loại chất rắn tồn tại nhiều trong vỏ Trái Đất.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (buộc người nghe phải suy nghĩ để hiểu lời nói đang diễn tả điều gì), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (lời nói thoạt nghe khó hiểu, như một câu đố; nhưng khi nhận ra hiện tượng đồng âm thì lại thấy ý nghĩa lời nói rất giản dị).
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai/ Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm kết hợp từ cùng trường nghĩa: các địa danh và nhân danh là chợ Đồng Nai, Bến Nghé, anh Hươu chứa các tiếng đồng âm với hươu, nai, nghé là những từ chỉ các loài động vật; các từ hươu, nai, nghé, bò cùng trường nghĩa, đều là những danh từ chỉ các loài động vật bốn chân.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này giúp tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (các địa danh có âm đọc gần với tên các loài vật).
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;/ Con mèo cái nằm trên mái kèo./ Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
- Cách chơi chữ: Dùng lối nói lái: cá đối/ cối đá; mèo cái/ mái kèo.
- Tác dụng: Cách chơi chữ này vừa giúp làm phong phú tư duy (lời nói khiến người nghe phải suy nghĩ lí do vì sao các con vật lại ở vị trí ấy), vừa tạo nên sự hấp dẫn cho lời nói (mối liên hệ thú vị giữa tên gọi các con vật với vị trí chúng hiện diện).
k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;/ Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;/ Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;/ Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua.
- Cách chơi chữ: Dùng từ đồng âm: từ dầu chỉ một loại nhiên liệu đồng âm với từ dầu để chỉ một loại dược phẩm; từ bắp (còn gọi là ngô) chỉ một loại lương thực, đồng âm với từ bắp (trong bắp chuối) để chỉ bộ phận có hình thuôn ở cây chuối; từ than là danh từ chỉ một loại nhiên liệu, thường có màu đen, đồng âm với từ than là động từ chỉ hành động thốt lên thành lời về nỗi khổ, nỗi bất hạnh của mình.
- Tác dụng: Lối chơi chữ vừa giúp làm phong phú tư duy (mở rộng liên tưởng về các từ đồng âm), vừa tạo nên sự ý vị, hấp dẫn cho lời nói (tạo sự bất ngờ).