Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (Đề số 1)
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm, đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 2 tập 1 và yêu cầu HS trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc (GV Kiểm tra trong tuần 10)
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
Mẩu giấy vụn
Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ nhưng không biết ai vứt một mẩu giấy ngay giữa lối ra vào.
Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:
Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá! Thật đáng khen! Nhưng các em có nhìn thấy mẩu giấy đang nằm ngay giữa cửa kia không?
- Có ạ! - Cả lớp đồng thanh đáp.
Nào! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu giấy đang nói gì nhé! - Cô giáo nói tiếp.
Cả lớp im lặng lắng nghe. Được một lúc, tiếng xì xào nổi lên vì các em không nghe thấy mẩu giấy nói gì cả. Một em trai đánh bạo giơ tay xin nói. Cô giáo cười:
- Tốt lắm! Em nghe thấy mẩu giấy nói gì nào?
- Thưa cô, giấy không nói được đâu ạ!
Nhiều tiếng xì xào hưởng ứng: “Thưa cô, đúng đấy ạ! Đúng đấy ạ!”
Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới chỗ mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi, em mới nói:
- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: “Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”
Cả lớp cười rộ lên thích thú. Buổi học hôm ấy vui quá!
Theo QUẾ SƠN
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
Câu 1. Mẩu giấy vụn nằm ở đâu? (1đ)
A. Nằm ngay lối ra vào.
B. Nằm ngay giữa cửa.
C. Nằm ngay giữa bàn cô giáo.
D. Nằm ngay dưới chân bảng.
Câu 2. Cô giáo yêu cầu cả lớp làm gì? (1đ)
A. Hãy lắng nghe cô giáo giảng bài.
B. Hãy lắng nghe xem mẩu giấy đang làm gì?
C. Hãy lắng nghe xem mẩu giấy nói gì?
D. Hãy lắng nghe xem mẩu giấy đi lại như thế nào?
Câu 3. Bạn gái nghe thấy mẩu giấy nói gì? (1đ)
A. Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!
B. Các bạn ơi! Hãy nhìn và thấy tôi có đẹp không?
C. Các bạn ơi! Đừng vứt rác lung tung.
D. Các bạn ơi! Hãy làm những việc tốt đi.
Câu 4. Em hiểu ý cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì? (1đ)
A. Phải có ý thức giữ vệ sinh trường lớp.
B. Phải giữ trường lớp luôn luôn sạch đẹp.
C. Phải luôn luôn chú ý giữ vệ sinh trường lớp.
D. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 5. Câu “Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ” được viết theo mẫu: (1đ)
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 6. a. Tìm 1 từ chỉ sự vật có trong bài: (0,5đ)………………….
b. Đặt câu với từ chỉ sự vật em tìm được: (0,5đ)……………………..………
……………………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm): (Nghe – viết) Thời gian 15 phút
Ngôi trường mới
Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!
Theo NGÔ QUÂN MIỆN
II. Tập làm văn (6 điểm ): Thời gian 25 phút
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 đến 5 câu) để nói về cô giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em.
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 (Đề số 1)
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
(Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng một trong các đoạn văn, đoạn thơ trích từ các bài tập đọc SGK TV2, tập 1, trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung của đoạn văn, đoạn thơ đó).
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
Hai anh em
Ở cánh đồng nọ, có hai anh em cày chung một đám ruộng. Ngày mùa đến, họ gặt rồi bó lúa chất thành hai đống bằng nhau, để cả ở ngoài đồng.
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ: “Em ta sống một mình vất vả. Nếu phần lúa của ta cũng bằng phần chú ấy thì thật không công bằng.” Thế rồi anh ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em.
Sáng hôm sau, hai anh em đều ra đồng. Họ rất đỗi ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Cho đến một hôm, hai anh em đều ra đồng, rình xem vì sao có sự kì lạ đó. Họ bắt gặp nhau, mỗi người đang ôm trên tay những bó lúa định bỏ thêm cho người kia. Cả hai xúc động, ôm chầm lấy nhau.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập:
Câu 1: (0,5 điểm) Bài văn trên nói về:
A. Chia lúa
B.Tình anh em
C. Mùa gặt
Câu 2: (0,5 điểm) Việc gì xảy ra khi hai anh em cùng ra đồng vào sáng hôm sau?
A. Hai đống lúa không còn nữa.
B. Một đống lúa to, một đống lúa bé.
C. Hai đống lúa vẫn bằng nhau.
Câu 3: (0,5 điểm) Người em nghĩ như thế nào?
A. Anh còn vất vả giống mình.
B. Anh mình vất vả nuôi vợ con.
C. Anh mình còn phải nuôi vợ con.
Câu 4: (0,5 điểm) Người anh nghĩ như thế nào?
A. Em ta sống một mình rất tốt.
B. Em ta sống một mình vất vả.
C. Em ta sống một mình sung sướng.
Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chỉ việc làm của người em?
A. Ra đồng rình xem.
B. Lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
C. Gặt lúa rồi bó lúa
Câu 6: (0,5 điểm) “Họ rất đỗi ngạc nhiên.” là câu viết theo mẫu:
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 7: (1 điểm) Em hãy đặt một câu theo kiểu câu: Ai làm gì? để nói về người anh hoặc người em trong câu chuyện.
….……………………………………………………………………………….
Câu 8: (1 điểm) Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên?
….……………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………….
Câu 9: (1 điểm) Đặt 1 câu hỏi để thể thể hiện sự thán phục về tình cảm của hai anh em dành cho nhau.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm): (Nghe – viết), thời gian 15 phút
Hai anh em
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không cân bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
II. Tập làm văn (6 điểm ): Thời gian 25 phút
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 đến 5 câu) kể về một người mà em yêu quý nhất.