Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án (10 đề + ma trận)
Haylamdo biên soạn và sưu tầm bộ 10 đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1 Chân trời sáng tạo năm 2024 có đáp án và ma trận được biên soạn và chọn lọc từ đề thi Tiếng Việt lớp 4 của các trường Tiểu học trên cả nước sẽ giúp học sinh lớp 4 ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 4.
Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án (10 đề + ma trận)
Chỉ từ 130k mua trọn bộ Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4
(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 1)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Lên nương” (Trang 23, 24 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 – Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Những chi tiết nào cho em thấy Liêm rất vui và sẵn sàng với công việc?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
MỘT ƯỚC MƠ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô,... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người. Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần. Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài. Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp. Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực.
(Đặng Thị Hòa)
Câu 1 (0,5 điểm). Tác giả của câu chuyện đã có ước mơ gì?
A. Được mẹ hối thúc gọi dậy đi học
B. Được mọi người khen học giỏi
C. Được đi học
D. Được làm cô giáo
Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao tác giả lại không được đến trường như bao bạn khác?
A. Vì tác giả học kém
B. Vì nhà tác giả nghèo
C. Vì nhà tác giả nhiều người không đi học
D. Vì chiến tranh đã phá nát trường học
Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao tác giả lại đi học cùng con gái mình?
A. Vì tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ con trong quá trình học tập.
B. Vì tác giả muốn tiếp tục thực hiện ước mơ được đi học của mình.
C. Vì tác giả là người nuông chiều con cái, và con gái hay ốm đau, bệnh tật.
D. Cả A và B.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Không chôn vùi những ước mơ, quyết tâm và nỗ lực thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.
B. Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ.
C. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp.
D. Luôn nghĩ về quá khứ khi còn đi học để cuộc đời tươi đẹp hơn.
Câu 5 (1,0 điểm). Em có những ước mơ nào? Để thực hiện những ước mơ đó, em cần phải làm gì từ bây giờ?
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sâu vào đúng bảng dưới đây:
Nhiều người vẫn nghĩ loài cây Bao Báp kì diệu chỉ có ở châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-ga-xca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng.
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
|
|
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm hai danh từ cho những nhóm từ sau:
- Danh từ chỉ nghề nghiệp:................................................................................................
- Danh từ chỉ đồ dùng học tập:................................................................................................
Câu 8 (1,0 điểm). Em hãy tìm các tính từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn … vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây … nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên … hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên … khiến ai cũng phải dè chừng.
Câu 9 (1,0 điểm). Em hãy đặt 2 câu với 2 động từ bất kì.
................................................................................................
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Chiều trên quê hương
Đó là một buổi chiều mùa hạ có mây trắng xô đuổi nhau trên cao. Nền trời xanh vời vợi. Con chim sơn ca cất lên tiếng hót tự do, tha thiết đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là nắng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa ngậm đòng và hương sen.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Viết bài văn thuật lại một việc tốt mà em đã làm.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập
Câu 1. C
Câu 2. B
Câu 3. D
Câu 4. A
Câu 5. HS trình bày ước mơ của bản thân.
Câu 6.
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
người, châu lục, đồn điền, hạt. |
Bao Báp, châu Phi, Ma-đa-ga-xca, Ấn Độ Dương. |
Câu 7.
- Danh từ chỉ nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ,…
- Danh từ chỉ đồ dùng học tập: cặp sách, bút bi,..
Câu 8.
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn kiên cường vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây giỏi nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên xanh tươi hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên hung dữ, khiến ai cũng phải dè chừng.
Câu 9.
HS đặt câu, sử dụng từ phù hợp.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (2 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):
• 0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
• 0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):
• Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
• 0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
• Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,25 điểm):
• 0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
• 0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Tập làm văn (8 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu từ 10 đến 15 câu, thuật lại một việc tốt mà em đã làm, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 8 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Trường Tiểu học .....
Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4
(Bộ sách: Chân trời sáng tạo)
Thời gian làm bài: .... phút
(Đề 2)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Về thăm bà” (Trang 41 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 – Chân trời sáng tạo). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao mỗi lần trở về với bà, Thanh luôn cảm thấy thong thả và bình yên?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
SẦU RIÊNG
Sầu riêng là loại trái quý hiếm của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xin, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét nữa mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chính quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa là một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư tháng năm ta.
Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn... Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
Câu 1 (0,5 điểm). Sầu riêng là loại quả đặc sản của miền nào? (0,5 điểm)
A. Miền Bắc.
B. Miền Trung.
C. Miền Nam.
D. Cả 3 ý trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Mùa trái sầu riêng rộ vào tháng mấy?
A. Tháng 2, 3
B. Tháng 3, 4
C. Tháng 4, 5
D. Tháng 3, 4, 5
Câu 3 (0,5 điểm). Những cụm từ miêu tả hương vị đặc biệt của trái sầu riêng là:
A. Thân nó khẳng khiu, cao vút; hương tỏa ngọt ngào, vị ngọt đến đam mê.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa; thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn; hương vị quyến rũ đến kì lạ.
C. Hoa đậu từng chùm, hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi; hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
D. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.
Câu 4 (0,5 điểm). Những từ ngữ tả hoa của cây sầu riêng là:
A. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như héo.
B. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cảnh ngang thẳng đuột….
C. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
D. Cả A và B
Câu 5 (1,0 điểm). Em hãy ghi lại câu văn miêu tả nét đặc sắc của dáng cây sầu riêng, sau đó hãy đưa ra nhận xét:
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT), tính từ (TT) trong câu sau:
a) Những trò chơi của tuổi thơ đã cho chúng tôi bao nhiêu phút sung sướng, có khi còn quý hơn những món quà ăn được.
b) Pháo của ai nổ to, đáy vỡ rộng là người ấy được cuộc.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 2 tính từ thuộc các trường từ vừng sau:
a) Đặc điểm của em bé:................................................................................................
b) Đặc điểm của cây cối:................................................................................................
Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn thơ sau:
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: - “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
(trích Chú bò tìm bạn)
a. Em hãy tìm các danh từ có trong khổ thơ trên.
b. Em hãy tìm các động từ có trong khổ thơ trên.
Câu 9 (0,5 điểm). Cho các danh từ sau: đỏ, xanh. Hãy bổ sung thêm tiếng ở trước hoặc ở sau danh từ đã cho để tạo thành các tính từ.
................................................................................................
................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Cánh diều tuổi thơ
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiêng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sao kép, sáo bè,…như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Viết bài văn kể lại câu chuyện em đã được học (đã đọc) ca ngợi về lòng dũng cảm của con người.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung có trong bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng truy cập tailieugiaovien.com.vn
Tham khảo đề thi Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác:
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án)
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án)
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (có đáp án)
Xem thêm đề thi lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: