Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa học kì 1 năm 2024 có ma trận (20 đề)
Haylamdo sưu tầm và biên soạn Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa học kì 1 năm 2024 có ma trận (20 đề), chọn lọc giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Giữa kì 2 Tiếng việt 3.
- Ma trận Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 1)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 2)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 3)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 4)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 5)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 6)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 7)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 8)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 9)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 10)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 11)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 12)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 13)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 14)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 15)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 16)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 17)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 18)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 19)
- Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 (Đề 20)
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Giữa học kì 1 năm 2024 có ma trận (20 đề)
Để mua trọn bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 bản word có lời giải chi tiết, đẹp mắt, quý Thầy/Cô vui lòng truy cập tailieugiaovien.com.vn
Ma trận đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024
TT |
Mạch kiến thức |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Tổng |
|||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||||
1 |
- Đọc hiểu văn bản |
Số câu |
1 |
1 |
1 |
3 |
|||||
Câu số |
1 |
2 |
3 |
||||||||
Số điểm |
1 |
1 |
1 |
3 |
|||||||
2 |
- Kiến thức Tiếng Việt |
Số câu |
1 |
1 |
1 |
1 |
4 |
||||
Câu số |
4 |
5 |
7 |
6 |
|||||||
Số điểm |
1 |
1 |
1 |
1 |
4 |
||||||
Tổng số câu |
2 |
2 |
1 |
1 |
1 |
7 |
|||||
Tổng số điểm |
2 |
2 |
1 |
1 |
1 |
7 |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
HAI CHIẾC HUY CHƯƠNG
Tại đại hội Ô-lim-píc dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14 tuổi, mắc hội chứng Đao (*) nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét.
Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm:
- Em sẽ gắng hết sức để giàng huy chương vàng.
Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua.
Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy. Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa.
Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích:
- Giôn! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không?
Mặc cho khủyu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập khễnh tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ.
- Phía này, con yêu ơi! – Mẹ cậu gọi.
Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.
Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy bỏng, tỏa sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương về bản lĩnh và niềm tin; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời – không bao giờ bỏ cuộc .
Thanh Tâm
(*) Hội chứng Đao (Down): hội chứng làm ảnh hưởng đến trí tuệ, vận động, ngôn ngữ,…của con người.
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào?
a. Chạy việt dã.
b. Chạy 400 mét.
c. Chạy 1000 mét.
Câu 2. Cậu đã gặp phải rủi ro gì khi chuẩn bị thi đấu?
a. Cậu bị mất kính.
b. Cậu bị kém mắt.
c. Cậu bị đến muộn.
Câu 3. Cậu bé bị ngã mấy lần trong khi chạy đua?
a. Một lần
b. Hai lần.
c. Ba lần.
Câu 4. Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích?
a. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy đua để chạy cho đúmg.
b. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên.
c. Nghe theo tiếng mẹ gọi ở vạch đích.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Cần cẩn thận, chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi thi đấu.
b. Cần quyết tâm thi đấu đến cùng.
c. Cần có bản lĩnh , niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Lời khuyên của bố
Con yêu quý của bố, Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi… Con hãy tưởng tượng nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.
(Theo A-mi-xi)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Hãy giới thiệu một cảnh đẹp trên đất nước ta mà em biết.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
(GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS)
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
Sầu riêng
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.
Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.
Mai Văn Tạo
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 đ) M1
A. Miền Bắc.
B. Miền Nam.
C. Miền Trung.
Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) M2
A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà.
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
C. Cả hai ý trên đều đúng
Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) M4
A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ) M1
A. đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
B. hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
C. ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
Câu 5. Câu Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là kiểu câu: (1 đ) M2
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
Câu 6. Câu nào có kiểu câu Ai thế nào? (1 đ) M3
A. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.
B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
C. Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.
Câu 7. Em hãy tìm và viết ra 5 từ láy có trong bài? (1 đ) M2
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
(Nghe – viết) bài “Hoa học trò”
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
CỘT MỐC ĐỎ TRÊN BIÊN GIỚI
Khi những người U Ní ở vùng biên bước ra khỏi căn nhà đất này như cái kén trong suốt mùa đông để đi những đường cày đầu tiên thì hoa gạo bắt đầu nở. Sau một mùa giá lạnh đứng so ro, cây gạo giờ đây bung nở hết cái sức tích tụ bao tháng ngày.
Khắp đất nước có lẽ không ở đâu hoa gạo có sắc màu đẹp tuyệt như ở đây. Suốt một rẻo biên giới, trên những nương lúa đã bỏ hoang, hoa gạo rừng rực cháy đỏ một vệt dài tít tắp. Chẳng có thứ cây nào mà lại hào phóng sắc đỏ đến thế. Bông nào bông ấy bằng cái cốc vại. Mỗi bông đậu trên cành trông không khác một đốm lửa, phấp phới vẫy gọi những đàn sáo từ xa bay đến. Bọn sáo vô tư, líu lo, nhảy nhót, đôi lúc vô ý đánh gãy một bông hoa. Nhưng hoa chỉ giật mình trong chốc lát, trên đường rơi nó đã kịp thời giữ thế cân bằng, quay từ từ như cái chong chóng năm cánh hoa đầy.
Trong cái ngẫu hứng tài tình của tự nhiên, ta cứ nghĩ tới sự sắp xếp cố tình của con người. Biên giới không chỉ hoạch định bằng cột mốc, mà còn bằng cây cỏ. Những hạt gạo, đuôi xòe lông tơ từ một miền nảo miền nào theo gió phát tán tới đây, giống như hiện tượng chim đậu đất lành, lại như là có ý thức trong việc xác định ranh giới quốc gia.
Đất vắng, rộng, thật là hợp với loài gạo. Gạo ưa hạn, chịu sáng, quen chịu đựng mọi khắc nghiệt. Cho đến bây giờ thì gạo đã thật sự có những hàng đại thụ, thân hai ba người ôm, mùa xuân này nghềnh ngàng các nhánh ngang vùng vẫy, đốt đuốc trên bầu trời.
Theo Ma Văn Kháng
Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:
Câu 1. Bài văn tả những cây gạo ở vùng nào?
A. Ở trên những mảnh đất hoang
B. Ở trên khắp đất nước ta
C. Ở biên giới
Câu 2. Câu văn nào dưới đây tả sắc màu tuyệt đẹp của hoa gạo?
A. Bông nào bông ấy bằng cái cốc vại.
B. Hoa gạo rừng rực cháy đỏ một vệt dài tít tắp, mỗi bông không khác một đốm lửa.
C. Năm cánh hoa đầy quay từ từ như cái chong chóng.
Câu 3. Theo tác giả, do đâu những cây gạo có mặt ở vùng này?
A. Do sự ngẫu hứng tài tình của tự nhiên
B. Do sự sắp xếp cố tình của con người
C. Do cả sự ngẫu hứng của tự nhiên và sự sắp xếp của con người
Câu 4. Vì sao tác giả nghĩ biên giới còn được hoạch định bằng cây cỏ?
A. Vì những cây gạo mọc ở biên giới như những cột mốc xác định ranh giới quốc gia.
B. Vì hạt gạo từ khắp nơi theo gió phát tán tới đây, mọc thành cây.
C. Vì cây gạo mọc ở biên giới như hiện tượng chim đậu đất lành.
Câu 5. Hãy gạch dưới một gạch cho bộ phận trạng ngữ trong câu văn sau:
“Suốt một rẻo biên giới, trên những nương lúa đã bỏ hoang, hoa gạo rừng rực cháy đỏ một vệt dài tít tắp.”
Câu 6. Hãy chuyển câu kể sau thành câu khiến: “Đàn sáo từ xa bay đến.”
Câu 7. Câu dùng sai từ có tiếng “nhân” là:
A. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài.
B. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.
C. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.
D. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn bà thường hết lòng giúp đỡ.
Câu 8. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy:
A. đắn đo, lưỡng lự, bờ bãi, gầy gò
B. gầy gò, xanh xao, mềm mại, xinh xắn
C. tròn trịa, máy bay, mỏng manh, cây cỏ
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Vương quốc vắng nụ cười ”. Tiếng Việt 4 – Tập II, trang 132 (Từ đầu …. trên những mái nhà) trong khoảng thời gian 15 phút.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Tả một loại cây mà em yêu thích.
-------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc thầm bài: “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” dưới đây:
Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Vượt Đại Tây Dương, Ma- gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngot, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.
Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.
Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.
Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
TheoTRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI
Dựa vào nội dung bài đọc Hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây :
Câu 1: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy khởi hành từ đâu? (M1-0,5đ)
A. Châu Mĩ.
B. Châu Á.
C. Châu Âu.
Câu 2: Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng nào? (M1-0,5đ)
A. 20 / 7/1519.
B. 20 / 9/1519.
C. 20 / 8/1519.
Câu 3: Cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng có nhiệm vụ gì? (M1-0,5đ)
A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
B. Khám phá những loại cá mới sống ở đại dương.
C. Khám phá dưới đáy biển.
Câu 4: Đoàn thám hiểm đi vòng quanh thế giới bằng? (M2-0,5đ)
A. Đường thuỷ.
B. Đường bộ.
C. Đường hàng không.
Câu 5: Đoàn thám hiểm gặp khó khăn khi hết thức ăn và nước ngọt ở đại dương nào? (M2-1đ)
A. Đại Tây Dương.
B. Thái Bình Dương
C. Ấn Độ Dương.
Câu 6. Vì sao Ma-gien-lăng đã bỏ mình?
A. Ông bị khát nước
B. Ông giao chiến với dân đảo Man -ta
C. Ông chết đói.
Câu 7: Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? (M3 – 1đ)
A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân.
B. Đi chơi xa để xem phong cảnh.
C. Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.
Câu 8: Trạng ngữ trong câu sau trả lời cho cho câu hỏi nào? (M3-1đ)
Trong vườn, muôn hoa đua nở.
A.Vì sao?
C. Để làm gì?
B. Khi nào?
D. Ở đâu?
Câu 9: Em có cảm nhận gì về nhân vật Ma-gien-lăng?
Câu 10: Đặt một câu cảm trong tình huống sau:
Cô giáo ra một câu hỏi khó, cả lớp chỉ có một bạn trả lời được.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài văn sau:
Nhà rông ở Tây Nguyên
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế. Gian giữa với bếp lửa là trung tâm của nhà rông. Các già làng thường họp tại đây để bàn những việc lớn. Đây cũng là nơi tiếp khách của làng.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một cây ăn quả gần gũi mà em thích nhất.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
SAU TRẬN MƯA RÀO
Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp...Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá, mấy cây sung và chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đóa hoa kim cương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập lòe của đóa đèn hoa ấy.
Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc, vàng bày lên trên cánh hoa không một tí bụi. Thật là giàu sang mà cũng thật là trinh bạch. Cảnh vườn là cảnh vắng lặng dung hòa với nghìn thứ âm nhạc, có chim gù, có ong vo ve, có gió hồi hộp dưới lá.
Vích-to Huy-gô
* Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: (0,5 điểm) Mùa hè, sau trận mưa rào, mặt đất được so sánh với gì ?
A. Đôi mắt của em bé. |
B. Đôi môi của em bé.. |
C. Mái tóc của em bé. |
D. Đôi má của em bé. |
Câu 2: (0,5 điểm) Trong bức tranh thiên nhiên (sau trận mưa rào) này, em thấy cái đẹp nào nổi bật nhất ?
A. Cây lá. |
B. Bầu trời. |
C. Chim chóc, ong bướm. |
D. Tất cả các đáp án trên. |
Câu 3: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ âm thanh trong khu vườn sau trận mưa rào?
A. Tiếng chim gù, tiếng ong vo ve.
B. Tiếng chim gù, tiếng ong vo ve, tiếng gió hồi hộp dưới lá.
C. Tiếng gió hồi hộp dưới lá, tiếng chim gù.
D. Tiếng gió hồi hộp dưới lá, tiếng ong vo ve.
Câu 4: (0,5 điểm) Trong bài có mấy hình ảnh được nhân hóa ?
A. Một hình ảnh
B. Hai hình ảnh
C. Ba hình ảnh
D. Bốn hình ảnh
Câu 5: (0,5 điểm) Câu nào sau đây là câu khiến ?
A. Con mèo này rất đẹp.
B. Con mèo này có bộ long ba màu.
C. Con mèo này bắt chuột rất giỏi.
D. Ôi, Con mèo này đẹp quá!
Câu 6: (0,5 điểm) Câu nào sau đây là câu khiến ?
A. Bạn đang làm gì vậy?
B. Nhanh lên nào!
C. Cậu bé vừa đi vừa huýt sáo.
D. Mưa rơi.
Câu 7: (0,5 điểm) Từ "Trinh bạch" thuộc từ loại nào ?
A. Danh từ.
B. Động từ.
C. Tính từ.
D. Danh từ
Câu 8: (0,5 điểm) Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống trong câu sau cho phù hợp:
Nhà nước đã vận động các dân tộc thiểu số bãi bỏ tập quán
.........................................
(du canh du cư, du mục, du lịch, du ngoạn)
Câu 9: (1 điểm) Em hãy đặt 1 câu cảm cho tình huống: Em thán phục một vũ công khiêu vũ đẹp.
Câu 10: (1 điểm) Em hãy đặt một câu trong đó có trạng ngữ chỉ nơi chốn.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài: Đường đi Sa Pa. (Từ "Hôm sau chúng tôi đi ..... cho đất nước ta." - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 132)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Tả một loài cây em yêu.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Đường đi Sa Pa
(Đoạn từ “Buổi chiều … mùa thu.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 102)
2. Dòng sông mặc áo
(Đọc cả bài, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 118)
3. Ăng-co Vát
(Đoạn từ “Toàn bộ … từ các ngách.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 123)
4. Con chuồn chuồn nước
(Đoạn từ “Rồi đột nhiên … ngược xuôi.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 127)
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Câu chuyện của cành sơ - ri
Một cành sơ - ri mảnh mai lớn lên nhờ những dòng nước khoáng tinh khiết từ lòng đất. Nó thật trẻ trung, khỏe mạnh và đầy sức sống. Nó cảm thấy rất tự tin khi tất cả chỉ dựa vào chính bản thân nó.
Nhưng một ngày kia, bão lốc tràn về, gió thổi dữ dội, mưa không ngớt, cành sơ - ri nhỏ bé đã bị dập ngã. Nó rũ xuống, yếu ớt và đau đớn. Cành sơ - ri đã kiệt sức. Bỗng nó nghe thấy tiếng gọi của một cành sơ - ri khác:
- Hãy lại đây và nắm lấy tay tôi.
Cành sơ - ri do dự trước đề nghị ấy. Từ trước đến giờ, cành sơ - ri bé nhỏ đã quen tự giải quyết mọi khó khăn một mình. Nhưng lần này nó đã thật đuối sức…
Nó ngước nhìn cành sơ - ri kia với vẻ e dè và hoài nghi.
- Bạn đừng sợ, bạn chỉ cần quấn những sợi tua của bạn vào tôi là tôi có thể giúp bạn đứng thẳng dậy trong mưa bão. - Cành sơ - ri kia nói. Và cành sơ - ri bé nhỏ đã làm theo.
Gió vẫn dữ dội, mưa tầm tã và tuyết lạnh buốt ập về. Nhưng cành sơ - ri bé nhỏ không còn đơn độc, lẻ loi nữa mà nó đã cùng chịu đựng với những cành sơ - ri khác. Và mặc dù những cành sơ - ri bị gió thổi lắc lư, chúng vẫn tựa vào nhau như không sợ bất cứ điều gì.
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và làm bài tập dưới đây:
1. Chuyện gì đến với cành sơ - ri bé nhỏ khi bão lốc tràn về?
A. Bị dập ngã, rũ xuống, yếu ớt và đau đớn.
B. Thích thú được tắm mát trong mưa.
C. Bị gió bão làm bật rễ, cuốn đi rất xa.
2. Cành sơ - ri khác đã giúp đỡ cành sơ - ri bé nhỏ như thế nào?
A. Khuyên bạn hãy đứng vững, đừng run sợ.
B. Để bạn quấn những sợi tua vào mình và giúp bạn đứng thẳng.
C. Đỡ bạn nằm rạp mình xuống đất.
3. Vì sao cành sơ - ri bé nhỏ vẫn vững vàng trước giông bão?
A. Vì cành sơ - ri nhỏ bé trẻ trung, khỏe mạnh và đầy sức sống.
B. Vì cành sơ - ri nhỏ bé rất tự tin, chỉ cần dựa vào chính sức mạnh của bản thân mình.
C. Vì cành sơ - ri nhỏ bé biết đoàn kết, không ngần ngại nhận sự giúp đỡ của những cành sơ - ri khác.
4. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để được câu đúng?
Một cành sơ - ri mảnh mai lớn lên nhờ những .................từ lòng đất.
5. Theo em, câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
..................................................................
6. Dựa vào nội dung bài đọc, xác định các thông tin nêu dưới đây đúng hay sai. Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng.
Thông tin |
Trả lời |
|
Đúng |
Sai |
|
Cành sơ - ri mảnh mai lớn lên nhờ những dòng nước khoáng tinh khiết từ lòng đất. |
||
Khi bão lốc tràn về, cành sơ - ri nhỏ bé vẫn đứng hiên ngang, không gục ngã. |
||
Cành sơ - ri khác khuyên bạn đừng sợ, bảo bạn quấn những sợi tua của bạn vào mình để giúp bạn đứng thẳng dậy trong mưa bão. |
||
Gió dữ dội, mưa tầm tã, cành sơ - ri nhỏ bé vẫn khỏe mạnh và đầy sức sống vì nó rất tự tin vào bản thân mình. |
7. Dòng nào dưới đây gồm toàn là từ láy:
A. mảnh mai, lớn lên, trẻ trung, dữ dội, đau đớn
B. mảnh mai, trẻ trung, dữ dội, đau đớn, yếu ớt
C. mảnh mai, dữ dội, đau đớn, yếu ớt, nhỏ bé
8. Câu tục ngữ, thành ngữ nào dưới đây nói về tinh thần đoàn kết?
A. Cây ngay không sợ chết đứng.
B.Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
C. Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
9. Chuyển câu kể sau thành câu cảm:
Cành sơ - ri mảnh mai bị gió quật ngã, rũ xuống, yếu ớt và đau đớn.
...............................................................................................................
10. Trong câu “Từ trước đến giờ, cành sơ - ri bé nhỏ đã quen tự giải quyết mọi khó khăn một mình.” có:
Trạng ngữ là: ............................................................................
Chủ ngữ là: ...............................................................................
Vị ngữ là: ..................................................................................
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
(Nghe – viết) bài “Hoa học trò”
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
EM YÊU BUỔI TRƯA
Buổi sáng rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ…
Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều… Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.
Em thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng em còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm em yêu nó nhất.
Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, em thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, em thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ. Rồi bố mẹ cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, có củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà em hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân một nắng hai sương.
Em yêu lắm những buổi trưa mùa hè !
Câu 1: Màn sương lãng mạn, không khí trong lành mát mẻ, sự sống đang hồi sinh là miêu tả đặc điểm của cảnh vật vào buổi nào?
A.Buổi sáng
C. Buổi chiều
B. Buổi trưa
D. Buổi tối
Câu 2: Phần đông mọi người yêu thích buổi chiều vì:
A. Không khí trong lành, mát mẻ
B. Gió thổi nhẹ, sương lam, những vệt sáng đỏ kì quái
C.Sự sống đang hồi sinh
D. Được ngắm sương lãng mạn, thưởng thức cơm lam
Câu 3: Buổi trưa mùa hè có đặc điểm gì khiến tác giả yêu thích?
A.Nắng vàng rót mật nên thơ.
C. Nắng vàng rót mật êm dịu và dễ chịu.
B.Ấm áp, êm dịu và dễ chịu.
D. Nắng như đổ lửa.
Câu 4: Chọn đáp án trước những ý đúng về nội dung bài:
A.Mùi rơm khô ngai ngái, sợi rơm vàng khoe sắc
B.Thóc đã được hong khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ, mọi người được no ấm.
C. Nắng trưa mùa đông ấm áp rất nên thơ.
Câu 5: “Em yêu lắm những buổi trưa mùa hè!” Thuộc loại câu:
A.Câu kể
C. Câu cảm
B.Câu hỏi
D. Câu khiến
Câu 6:Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Nhờ có buổi trưa này, em đã hiểu ra nỗi nhọc nhằn của cha mẹ.
Chủ ngữ: ………………………………………………………………………………
Vị ngữ: ……………………………………………………………………………….
Câu 7: Câu thành ngữ “Một nắng hai sương” có nghĩa là:
A.Nói lên nỗi vất vả của người nông dân dãi nắng dầm sương để làm ra hạt gạo.
B.Nói lên hiện tượng thời tiết trong một ngày.
C.Một nắng- nắng oi bức vào buổi trưa, hai sương- sương buổi sáng sớm và buổi tối.
D.Nắng nóng, sương rơi từ sáng sớm đến chiều tối.
Câu 8: Qua bài đọc Em yêu buổi trưa, dưới cái nắng chói chang oi bức của mùa hè, em cảm nhận được những điều gì từ cuộc sống?
Câu 9: Đặt 1 câu khiến và cho biết câu đó dùng để làm gì?
Câu 10: Em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp.
Cột A |
Cột B |
1. Khi nêu yêu cầu, đề nghị |
a.cần có cách xưng hô cho phù hợp và thêm vào trước hoạc sau động từ các từ làm ơn, giùm, giúp,... |
2. Muốn cho lời yêu cầu đề, nghị được lịch sự |
b. phải giữ phép lịch sự. |
3. Câu cảm (câu cảm thán) |
c. ôi, chao, chà, trời ; quá, lắm, thật... Khi viết cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!). |
4. Trong câu cảm thường có các từ ngữ : |
d. là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên,...) của người nói. |
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Họa sĩ Tô Ngọc Vân). SGK Tiếng việt 4, tập 2, trang 56.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Tả cây bóng mát mà em yêu thích nhất.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là lúc gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót líu lo.Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Ở ngoại ô, buổi chiều hè đáng yêu quá!
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Nhìn cánh diều bay cao, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
Em đọc thầm bài “Chiều ngoại ô” rồi làm các bài tập sau:
Câu 1.Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô có đặc điểm là:
(Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)
ngột ngạt và nóng bức. |
mát mẻ và yên tĩnh. |
nắng gắt và náo nhiêt. |
vắng vẻ, không có nắng. |
Câu 2. Trong đoan 2, tác giả nghe được những âm thanh là:
(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
Ruộng rau muống lên xanh mơn mởn. |
Rặng tre xanh rì rào trong gió. |
Đồng lúa chín mênh mông. |
Con chim sơn ca hót líu lo. |
Câu 3. Tác giả ngửi được mùi hương nào của buổi chiều hè ở ngoại ô.
Câu 4. Điều gì làm tác giả thú vị nhất trong buổi chiều hè ngoại ô?
Câu 5.Hãy ghi lại câu văn có trong bài mà em thích vào dưới đây. Giải thích vì sao em thích?
Câu 6. Hai câu cuối bài: “Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Nhìn cánh diều bay cao, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.”
Các từ láy có trong câu là…………………………………………………
Câu 7. Cho câu: “Những đám mây trắng vui đùa xô đuổi nhau trên cao.”
(Đánh dấu X vào trước những ý đúng)
a. |
Đây là câu kể Ai làm gì?. |
|
b. |
Vị ngữ của câu là: vui đùa xô duổi nhau trên cao . |
|
c. |
Đây là câu kể Ai thế nào? |
|
d. |
Vị ngữ của câu là : xô đuổi nhau trên cao. |
Câu 8. Đặt một câu có bộ phận trạng ngữ với một tính từ có trong bài.
Câu 9. Nối câu ở cột A với đúng kiểu câu ở cột B.
A |
B |
Buổi chiều hè ngoại ô đáng yêu quá!. |
Câu khiến. |
Con chim sơn ca cất tiếng hót líu lo. |
Câu cảm |
Cánh diều ơi, hãy bay cao! |
Câu kể |
Câu 10. Em hãy đặt một câu cảm để bộc lộ cảm xúc của em trước cảnh vật hay con người mà em gặp.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)/ Thời gian: 15 phút
Bài “Con tê tê” (Sách Tiếng Việt 4 tập 2, trang 139)
Viết đầu bài và đoạn và đoạn “Tê tê săn mồi … xấu số.”
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Quanh ta có nhiều cây cối tươi xanh, đem lại lợi ích cho con người. Em hãy tả một loài cây mà em thích nhất.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
SỰ SẺ CHIA BÌNH DỊ
"Đôi khi một cử chỉ nhỏ của bạn cũng có thể làm thay đổi
Hoặc tạo nên sự khác biệt cho cuộc sống của người khác."
Tôi đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau tôi là một người phụ nữ với hai đứa con còn rất nhỏ. Hai đứa nhỏ khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, tôi liền nhường chỗ của tôi cho bà. Bà cảm ơn tôi rồi vội vã bước lên.
Nhưng đến lượt tôi thì bưu điện đóng cửa. Khi đó tôi cảm thấy thực sự rất bực mình và hối hận vì đã nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: "Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi."
Tôi sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng một hành động nhường chỗ của mình, tôi đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua được một đêm giá rét. Tôi rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Tôi không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc lại phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản, phấn chấn.
Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình cũng có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo nên sự khácc biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác.
Ngọc Khánh
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Vì sao nhân vật "tôi" trong câu chuyện lại nhường chỗ xếp hàng cho mẹ con người phụ nữ đứng sau?
a. Vì thấy mình chưa vội lắm.
b. Vì người phụ nữ trình bày lí do của mình và xin được nhường chỗ.
c. Vì thấy hoàn cảnh của mẹ con người phụ nữ thật đáng thương.
2. Sau khi nhường chỗ, vì sao nhân vật "tôi" lại cảm thấy bực mình và hối hận?
a. Vì thấy mẹ con họ không cảm ơn mình.
b. Vì thấy mãi không đến lượt mình.
c. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.
3. Việc gì xảy ra khiến nhân vật "tôi" lại rời khỏi bưu điện với "niềm vui trong lòng"?
a. Vì biết rằng việc làm của mình đã giúp cho một gia đình tránh được một đêm đông giá rét.
b. Vì đã mua được tem thư.
c. Vì đã không phải quay lại bưu điện vào ngày hôm sau.
4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
b. Muốn được người khác quan tâm, cần phải biết quan tâm giúp đỡ người khác.
c. Giúp đỡ người khác sẽ được trả ơn.
5. Dấu hai chấm trong đoạn văn sau có tác dụng gì?
Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: "Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi."
a. Báo hiệu bộ phận đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật.
b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó.
c. Cả hai ý trên.
6. Các cụm từ có trong ngoặc đơn có thể điền vào chỗ trống nào trong đoạn văn sau:
Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được............ đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu............và ................. vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một ..................... của mình cũng có thể làm ............, làm.................. hoặc tạo nên sự khác biệt và ....................................của một người khác.
(sự quan tâm của mình; biết quên mình đi; biết chia sẻ với người khác; cử chỉ nhỏ; bình dị; ấm lòng; thay đổi; ý nghĩa cho cuộc sống)
7. Nội dung câu chuyện trên phù hợp với câu tục ngữ nào dưới đây?
a. Ở hiền gặp lành.
b. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
c. Thương người như thể thương thân.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Trong hiệu cắt tóc
Hiệu cắt tóc rất đông khách. Mọi người đều phải chờ theo thứ tự. Cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào. Tất cả mọi người đều đứng dậy chào: “Kính chào đồng chí Lê-nin”. Lê-nin chào mọi người và hỏi:“Tôi phải xếp sau đồng chí nào nhỉ?”. Không ai muốn vị đứng đầu chính phủ phải mất thời gian chờ đợi nên tất cả cùng nói: “Xin mời đồng chí cứ cắt tóc trước ạ!”. Song Lê-nin vui vẻ nói: “Cảm ơn các đồng chí, tôi cũng phải theo thứ tự chứ!”. Nói xong, ông kéo ghế ngồi và lấy tờ báo ra xem.
(Theo Hồ Lãng)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:
Câu 1. Hãy tả lại một bộ phận (lá, hoa hoặc quả) của một loài cây mà em yêu thích.
Câu 2. Hãy đóng vai một loại trái cây để tự giới thiệu về mình và những lợi ích mình đem lại cho mọi người.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 10)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Tấm lòng thầm lặng
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng. Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không?
- Chắc chắn là muốn ạ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế? – Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.
…Chiều hôm đó, theo lời dặn của ông chủ, bố tôi đã đến gặp gia đình cậu bé có đôi chân tật nguyền ấy.
- Chào chị! – Bố tôi lên tiếng trước. - Chị có phải là mẹ cháu Giêm - mi không ? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm - mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. – Mẹ Giêm - mi nghi ngờ nói.
Trong gần một tiếng đồng hồ sau đó, bố tôi kiên nhẫn giải thích mọi chuyện và trả lời mọi câu hỏi của hai vợ chồng. Cuối cùng , hai người đồng ý cho Giêm - mi phẫu thuật.
Kết quả cuối cùng hết sức tốt đẹp. Đôi chân Giêm - mi đã khỏe mạnh và lành lặn trở lại. Giêm - mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Về sau, cậu bé Giêm - mi may mắn ấy trở thành một nhà kinh doanh rất thành đạt như ước mơ của mình. Đến tận khi qua đời, theo tôi biết, Giêm - mi vẫn không biết ai là người đã giúp đỡ ông chữa bệnh hồi đó… Nhiều năm trôi qua, tôi luôn ghi nhớ lời ông chủ đã nói với bố tôi : “Cho đi mà không cần phải nhận lại sẽ là niềm vui lâu dài ”.
Bích Thủy
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Cậu bé trong câu chuyện gặp điều không may gì?
a. Bị tật ở chân.
b. Bị ốm nặng.
c. Bị khiếm thị.
Câu 2. Ông chủ đã làm gì cho cậu bé?
a. Cho cậu một số tiền lớn để cậu có vốn làm ăn buôn bán.
b. Đến nhà chữa bệnh cho cậu.
c. Nói với người lái xe riêng đến nhà thuyết phục cha mẹ cậu và đưa cậu bé đi chữa bệnh.
Câu 3. Tại sao ông chủ lại bảo người lái xe riêng của mình làm việc đó?
a. Vì ông không có thời gian.
b. Vì ông không muốn gia đình người được giúp đỡ biết mình.
c. Vì ông ngại xuất hiện.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Hãy giúp đỡ người khác một cách thầm lặng mà không cần đòi hỏi phải được cảm ơn.
b. Hãy giúp đỡ người khác nếu mình giàu có.
c. Hãy giúp đỡ các trẻ em nghèo, bệnh tật.
Câu 5. Ghi lại các từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Ngày nọ, bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự một buổi họp quan trọng tại một thành phố khác. Trong lúc nghỉ ở giữa đường, mấy cậu bé đang chơi quanh đấy hiếu kì kéo đến vây quanh, ngắm nghía và sờ mó chiếc xe sang trọng.
Câu 6. Tìm lời kể trực tiếp và gián tiếp trong đoạn văn sau:
- Chào chị! – Bố tôi lên tiếng trước.- Chị có phải là mẹ cháu Giêm - mi không ? Tôi đến đây để xin phép chị cho chúng tôi đưa Giêm - mi đi phẫu thuật để đôi chân cháu trở lại bình thường.
- Thế điều kiện của ông là gì? Đời này chẳng có ai có gì cho không cả. – Mẹ Giêm - mi nghi ngờ nói.
Câu 7. Chuyển lời kể gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời kể trực tiếp:
Bố tôi lái xe đưa Giêm - mi về nhà. Trên đường đi, Giêm - mi kể cho bố tôi nghe ước mơ được trở thành doanh nhân thành công và sẽ giúp đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn như cậu.
Câu 8. Chuyển lời kể trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời kể gián tiếp:
Thấy một cậu bé trong nhóm đi cà nhắc vì bị tật ở chân, ông chủ liền bước ra khỏi xe, đến chỗ cậu bé và hỏi:
- Cháu có gặp khó khăn nhiều với đôi chân như thế không?
- Cháu chỉ chạy chậm chút xíu so với các bạn thôi. – Cậu bé đáp.- Nhưng cháu cũng quen rồi.
- Cháu có muốn đôi chân được lành lặn bình thường không?
- Chắc chắn là muốn ạ! Nhưng sao ông lại hỏi cháu như thế? – Cậu bé ngạc nhiên trước sự quan tâm của người xa lạ.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Chàng Rô-bin-sơn
Rô-bin-sơn Cru-sô là một chàng trai người Anh rất ham mê đi biển. Trong một chuyến đi, tàu của anh gặp một cơn bão khủng khiếp, chỉ mình anh may mắn sống sót. Một mình trơ trọi trên đảo hoang giữa biển khơi, không thức ăn, không vũ khí phòng thân, có thể bị thú dữ ăn thịt vào bất cứ lúc nào. Ban đầu Rô-bin-sơn hoảng sợ. Sau anh trấn tĩnh, chiến thắng nỗi tuyệt vọng, vượt qua hoàn cảnh để sống và trở về.
(Theo Truyện đọc lớp 4)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Hãy tả một đồ vật gắn bó với em.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 11)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Đường đi Sa Pa
(Đoạn từ “Buổi chiều … mùa thu.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 102)
2. Dòng sông mặc áo
(Đọc cả bài, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 118)
3. Ăng-co Vát
(Đoạn từ “Toàn bộ … từ các ngách.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 123)
4. Con chuồn chuồn nước
(Đoạn từ “Rồi đột nhiên … ngược xuôi.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 127)
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Câu chuyện của cành nho
Một cành nho mảnh mai lớn lên nhờ những dòng nước khoáng tinh khiết từ lòng đất. Nó thật trẻ trung, khỏe mạnh và đầy sức sống. Nó cảm thấy rất tự tin khi tất cả chỉ dựa vào chính bản thân nó.
Nhưng một ngày kia, bão lốc tràn về, gió thổi dữ dội, mưa không ngớt, cành nho nhỏ bé đã bị dập ngã. Nó rũ xuống, yếu ớt và đau đớn. Cành nho đã kiệt sức. Bỗng nó nghe thấy tiếng gọi của một cành nho khác:
- Hãy lại đây và nắm lấy tay tôi.
Cành nho do dự trước đề nghị ấy. Từ trước đến giờ, cành nho bé nhỏ đã quen tự giải quyết mọi khó khăn một mình. Nhưng lần này nó đã thật đuối sức…
Nó ngước nhìn cành nho kia với vẻ e dè và hoài nghi.
- Bạn đừng sợ, bạn chỉ cần quấn những sợi tua của bạn vào tôi là tôi có thể giúp bạn đứng thẳng dậy trong mưa bão. - Cành nho kia nói. Và cành nho bé nhỏ đã làm theo.
Gió vẫn dữ dội, mưa tầm tã và tuyết lạnh buốt ập về. Nhưng cành nho bé nhỏ không còn đơn độc, lẻ loi nữa mà nó đã cùng chịu đựng với những cành nho khác. Và mặc dù những cành nho bị gió thổi lắc lư, chúng vẫn tựa vào nhau như không sợ bất cứ điều gì.
Theo HẠT GIỐNG TÂM HỒN
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và làm bài tập dưới đây:
1. Chuyện gì đến với cành nho bé nhỏ khi bão lốc tràn về?
A. Bị dập ngã, rũ xuống, yếu ớt và đau đớn.
B. Thích thú được tắm mát trong mưa.
C. Bị gió bão làm bật rễ, cuốn đi rất xa.
2. Cành nho khác đã giúp đỡ cành nho bé nhỏ như thế nào?
A. Khuyên bạn hãy đứng vững, đừng run sợ.
B. Để bạn quấn những sợi tua vào mình và giúp bạn đứng thẳng.
C. Đỡ bạn nằm rạp mình xuống đất.
3. Vì sao cành nho bé nhỏ vẫn vững vàng trước giông bão?
A. Vì cành nho nhỏ bé trẻ trung, khỏe mạnh và đầy sức sống.
B. Vì cành nho nhỏ bé rất tự tin, chỉ cần dựa vào chính sức mạnh của bản thân mình.
C. Vì cành nho nhỏ bé biết đoàn kết, không ngần ngại nhận sự giúp đỡ của những cành nho khác.
4. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để được câu đúng?
Một cành nho mảnh mai lớn lên nhờ những ..................................từ lòng đất.
5. Theo em, câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
............................................................................
6. Dựa vào nội dung bài đọc, xác định các thông tin nêu dưới đây đúng hay sai. Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng.
Thông tin |
Trả lời |
|
Đúng |
Sai |
|
Cành nho mảnh mai lớn lên nhờ những dòng nước khoáng tinh khiết từ lòng đất. |
||
Khi bão lốc tràn về, cành nho nhỏ bé vẫn đứng hiên ngang, không gục ngã. |
||
Cành nho khác khuyên bạn đừng sợ, bảo bạn quấn những sợi tua của bạn vào mình để giúp bạn đứng thẳng dậy trong mưa bão. |
||
Gió dữ dội, mưa tầm tã, cành nho nhỏ bé vẫn khỏe mạnh và đầy sức sống vì nó rất tự tin vào bản thân mình. |
7. Dòng nào dưới đây gồm toàn là từ láy:
A. mảnh mai, lớn lên, trẻ trung, dữ dội, đau đớn
B. mảnh mai, trẻ trung, dữ dội, đau đớn, yếu ớt
C. mảnh mai, dữ dội, đau đớn, yếu ớt, nhỏ bé
8. Câu tục ngữ, thành ngữ nào dưới đây nói về tinh thần đoàn kết?
A. Cây ngay không sợ chết đứng.
B. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
C. Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
9. Chuyển câu kể sau thành câu cảm:
Cành nho mảnh mai bị gió quật ngã, rũ xuống, yếu ớt và đau đớn.
..........................................................................................................
10. Trong câu “Từ trước đến giờ, cành nho bé nhỏ đã quen tự giải quyết mọi khó khăn một mình.” có:
Trạng ngữ là: ...................................................................................
Chủ ngữ là: ......................................................................................
Vị ngữ là: .........................................................................................
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 12)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
THƯ GỬI CÁC THIÊN THẦN
Thưa các Thiên thần!
Đêm nay, ở nơi đây, con đã thấy các Thiên thần ở trên cao kia, nơi sáng nhất trên bầu trời. Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm không mảy may lo buồn vướng bận nơi trần thế.
Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.
Con xin Thiên thần Hòa Bình hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh, để bao bạn bè, em nhỏ, nơi cách xa con được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.
Con xin Thiên thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu thương con trẻ, để không còn những người bạn như con phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
Con xin Thiên thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó , đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.
Và cuối cùng con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.
Ngô Thị Hoài Thu
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Trong thư, bạn Hoài Thu đã xin Thiên thần Hòa Bình điều gì?
a. Hàn gắn tình yêu của những ông bố bà mẹ.
b. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ.
c. Ru yên giấc ngủ chiến tranh.
Câu 2. Xin Thiên thần Tình Thương điều gì?
a. Những em bé được sống dưới mái ấm hạnh phúc.
b. Trẻ em không còn phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
c. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh.
Câu 3. Còn ở Thiên thần Ước Mơ , bạn ấy cầu xin điều gì?
a. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
b. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.
c. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn.
Câu 4. Đến Thiên thần Tình Yêu, điều cầu xin đó ra sao?
a. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh.
b. Những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó , đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.
c. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần.
Câu 5. Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?
a. Làm cho trẻ nhỏ trở nên giàu có.
b. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi.
c. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Chú mèo con
Mèo con nhảy một cái thật cao theo bướm, rồi cuộn tròn lăn lông lốc giữa san cho đến lúc chạm bịch vào một gốc cau. “Rì rào, rì rào, con mèo nào mới về thế?”. Cây cau lắc lư chòm lá tít trên cao hỏi xuống. “Rì rào, rì rào, chú bé leo lên đây nào!”. Mèo con ôm lấy thân cau, trèo nhanh thoăn thoắt. “Rì rào, rì rào, ừ chú trèo khá đấy!”. Mèo con ngứa vuốt cào cào thân cau sồn sột. “Ấy, ấy! Chú làm xước cả mình tôi rồi. Để vuốt sắc mà bắt chuột chứ”.
(Nguyễn Đình Thi)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Hãy tả một con vật mà em yêu thích
(Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy ô li)
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 13)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC
Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu ? Bán cho tôi bốn vé”.
Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”
- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. – Bạn tôi trả lời. – Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.
Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!”
Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”.
Theo Pa- tri-xa Phơ- ríp
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?
a. Bảy tuổi trở xuống.
b. Sáu tuổi trở xuống.
c. Bốn tuổi trở xuống.
Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?
a. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
b. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
c. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?
a. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
b. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.
c. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.
Câu 4. Tại sao người bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó?
a. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.
b. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
c. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Cần phải sống trung thực , ngay từ những điều nhỏ nhất.
b. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng.
c. Không nên bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Con sẻ
Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh. Nhưng một sức mạnh vô hình vẫn cuốn nó xuống đất.
Con chó của tôi dừng lại và lùi... Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ất tránh ra xa, lòng đầy thán phục.
Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn đừng cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Tả một loài hoa em thích
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 14)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
GV cho HS đọc bài tập đọc “ĐƯỜNG ĐI SA PA” SGK Tiếng Việt lớp 4 - tập II trang 102 và trả lời các câu hỏi .
Khoanh vào trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước?
a) Vùng núi
b) Vùng đồng bằng
c) Vùng biển
Câu 2: Những bức tranh phong cảnh bằng lời trong bài thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Em hãy cho biết chi tiết nào thể hiện sự quan sát tinh tế ấy?
a) Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
b) Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo khiến du khách tưởng như đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời.
c) Nắng phố huyện vàng hoe.
d) Tất cả các câu trên đều đúng.
Câu 3: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà kì diệu của thiên nhiên”
a) Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp.
b) Vì Sa Pa có phong cảnh đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có.
c) Vì Sa Pa có núi non hùng vĩ.
Câu 4: Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào?
a) Tác giả thể hiện sự ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp Sa Pa và ngợi Sa Pa là món quà kì diệu thiên nhiên dành cho đất nước ta.
b) Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sa Pa.
c) Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý thiên nhiên khi đến Sa Pa.
Câu 5: Câu: “Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
a) So sánh.
b) Nhân hóa.
c) So sánh và nhân hóa.
Câu 6: Câu: “Nắng phố huyện vàng hoe” là kiểu câu kể nào?
a) Câu kể Ai là gì?
b) Câu kể Ai làm gì?
c) Câu kể Ai thế nào?
Câu 7: Trong bài văn có bao nhiêu danh từ chung?
a) Ba.
b) Hai.
c) Bốn.
Câu 8: Những hoạt động nào sau đây được gọi là du lịch?
a) Đi chơi ở công viên gần nhà.
b) Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.
c) Đi làm việc xa nhà.
Câu 9: Bộ phân in đậm trong câu: Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Có chức năng gì trong câu?
a) Chủ ngữ.
b) Vị ngữ.
c) Trạng ngữ.
Câu 10: Trong câu: Nắng phố huyện vàng hoe. Bộ phận chủ ngữ là:
a) Nắng.
b) Nắng phố huyện.
c) Nắng phố huyện vàng.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Hoa học trò
Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm của bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây, báo một tim thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Tả chiếc cặp sách của em
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 15)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
CHINH PHỤC ĐỈNH Ê-VƠ-RÉT
Theo tin từ Nê-pan, lần lượt vào lúc 7 giờ 30 phút và 9 giờ 30 sáng ngày 22 - 5 - 2008 (giờ Việt Nam), ba vận động viên Bùi Văn Ngợi, Phan Thanh Nhiên và Nguyễn Mậu Linh đã trở thành những người Việt Nam đầu tiên chinh phục thành công đỉnh Ê–vơ–rét cao 8848 mét.
Đoàn leo núi Việt Nam đã trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm. Xuất phát ngày 6-4 tại Thành phố Hồ Chí Minh, đoàn đến Nê-pan với quyết tâm chinh phục “ nóc nhà thế giới”. Các chàng trai đã leo trên những dốc băng thẳng đứng, vượt qua những dòng sông băng lạnh cóng bên những vách băng nứt có thể gây tai nạn bất cứ lúc nào trong điều kiện thời tiết cực kì khắc nghiệt: ban ngày nóng hơn 30 độ C, đêm lạnh âm 20 độ C.
Khi lên đến độ cao 6400 mét, vận động viên Lê Bá Công phải bỏ cuộc vì hội chứng đau đầu. Dù vậy, đoàn vẫn quyết chí “tấn công” đỉnh Ê-vơ–rét. Đêm 21–5, các vận động viên chia làm hai nhóm đã đến trạm số 4 ở độ cao 8016 mét, từ đó tiến lên cắm quốc kì trên đỉnh núi cao nhất thế giới, vượt kế hoạch dự kiến là 60 ngày.
Theo kế hoạch, ngày 6-6 đoàn trở về Việt Nam. Xin chúc mừng các chàng trai dũng cảm của chúng ta!
Theo BÁO THANH NIÊN
2. Dựa vào nội dung bài đọc em hày khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:
Câu 1 (0,5 điểm): Đỉnh núi Ê- vơ –rét cao bao nhiêu?
a. 6400 mét b. 8016 mét c. 8848 mét d. 8488 mét
Câu 2 (0,5 điểm): Câu “ Đoàn leo núi Việt Nam đã trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm.” Chủ ngữ là:
a. Đoàn leo núi
b. Đoàn leo núi Việt Nam
c. Đoàn leo núi Việt Nam đã trải qua
d. Đã trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm.
Câu 3 (0,5 điểm): Câu “Xin chúc mừng các chàng trai dũng cảm của chúng ta!” thuộc loại câu nào?
a. Câu kể b. Câu cảm c. Câu khiến d. Câu hỏi
Câu 4 (0,5 điểm): Gạch dưới trạng ngữ chỉ thời gian trong câu sau:
Theo kế hoạch, ngày 6 -6 đoàn trở về Việt Nam.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Khuất phục tên cướp biển
Trông bác sĩ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng. Hai người gườm gườm nhìn nhau. Rốt cục, tên cướp biển cúi gằm mặt, tra dao vào, ngồi xuống, làu bàu trong cổ họng.
Một lát sau, bác sĩ lên ngựa. Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Tả một đồ dùng học tập của em.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 16)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
BÀI KIỂM TRA KÌ LẠ
Hôm ấy là ngày đầu tiên của năm học mới, lòng tôi tràn đầy niềm tin nhưng thực sự vẫn rất lo cho những kì thi sắp tới. Tiết Toán đầu tiên. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp đều cảm thấy rất ngạc nhiên khi thầy phát cho chúng tôi ba loại đề bài khác nhau rồi nói:
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi rất cơ bản nhưng cũng khá nâng cao, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có điểm cao nhất là 8 với mức độ tương đối. Với dạng đề thứ ba, các em dễ dàng đạt điểm 6 với những bài toán rất dễ. Các em được quyền chọn làm một trong ba loại đề bài này.
Thầy chỉ giới hạn thời gian làm bài là 15 phút nên tôi quyết định chọn dạng đề thứ hai cho chắc ăn. Không chỉ tôi mà các bạn trong lớp cũng thế, đa phần chọn dạng đề thứ hai, số ít học kém hơn thì chọn dạng đề thứ ba.
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra. cả lớp càng ngạc nhiên hơn khi ai chọn dạng đề nào thì được đúng tổng điểm của đề đó, bất kể đúng sai. Lớp trưởng rụt rè hỏi thầy:
- Thưa thầy, tại sao lại thế ạ?
Thầy khẽ mỉm cười rồi nghiêm nghị trả lời:
- Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách sự tự tin của lớp mình. Ai trong số các em cũng mơ ước đạt điểm 10 nhưng ít ai dám vượt qua thử thách để biến ước mơ ấy thành sự thật. Các em ạ, có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta rút lui ngay từ phút đầu tiên. Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta sẽ chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh điểm của thành công.
Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học: Hãy ước mơ và phải biết vượt qua mọi thử thách để đạt được ước mơ!
(Linh Nga)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì?
a. Kiểm tra chất lượng học Toán của học sinh.
b. Kiểm tra nếp làm bài của học sinh.
c. Thử thách sự tự tin của học sinh.
Câu 2. Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai?
a. Vì dạng đề thứ hai được nhiều điểm.
b. Vì dạng đề thứ hai ở mức độ tương đối, chọn làm cho chắc ăn.
c. Vì học sinh trong lớp thiếu tự tin.
Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Khi kiểm tra nên chọn dạng đề được điểm cao.
b. Nên chọn đề vừa sức với mình.
c. Cần tự tin đối đầu với thử thách để biết được khả năng của mình và có cơ hội vươn tới thành công.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Dù sao thì trái đất vẫn quay!
Bị coi là tội phạm, nhà bác học già buộc phải thề từ bỏ ý kiến cho rằng trái đất quay. Nhưng vừa bước ra khỏi tòa án, ông đã bực tức nói to:
- Dù sao trái đất vẫn quay!
Ga-li-lê phải trải qua những năm cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Tả một cây ăn quả
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 17)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
NẾU ƯỚC MƠ ĐỦ LỚN
Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ. Có lần, hai bác cháu nói chuyện, cô bé bảo: “Cháu muốn vào đại học. Nhưng cháu chỉ có thể theo học nếu có học bổng. Cháu nghĩ nếu chơi bóng thật xuất sắc, sẽ nhận được học bổng. Ba cháu bảo nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ.”
Một hôm, thấy cô bé buồn, tôi hỏi, cô trả lời:
- Các huấn luyện viên bảo cháu hơi thấp, không thể chơi cho đội hạng nhất. Như vậy thì nói gì đến học bổng được nữa!
- Ý ba cháu thế nào?
- Ba cháu bảo: “Các huấn luyện viên sai bét, vì họ không hiểu được sức mạnh của ước mơ. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con, ngoại trừ một điều – thái độ của chính mình!”
Năm cuối bậc phổ thông, đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào đại học. Vừa vào trường, cô nhận được tin dữ: ba bị ung thư.
Trước khi qua đời, ông nắm lấy bàn tay cô, gắng sức nói: “Tiếp tục ước mơ con nhé! Đừng để ước mơ của con chết theo ba.”
Những năm tiếp theo quá khó khăn đối với cô. Nhưng cô đã hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc. Bởi vì mỗi khi muốn bỏ cuộc, cô lại nhớ lời ba: “Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc”. Và tôi nghe cô nói với bạn bè: “Nếu ước mơ đủ lớn, những điều còn lại chỉ là chuyện nhỏ.”
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Cô bé buồn phiền vì điều gì?
a. Không đủ chiều cao để chơi cho đội bóng rổ hạng nhất.
b. Không đủ tiền để tham gia khoá huấn luyện của đội bóng quốc gia.
c. Không có học bổng để theo học đại học.
d. Các huấn luyện viên không nhận vào đội bóng rổ của trường.
Câu 2. Ba dòng nào dưới đây nêu đúng điều bố cô bé đã nói với cô?
a. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con.
b. Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc.
c. Nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ.
d. Cần phải biết khắc phục nhược điểm của bản thân.
Câu 3. Câu nói “Đừng để ước mơ của con chết theo ba.” ý nói gì?
a. Đừng ước mơ như ba!
b. Đừng chết theo ba!
c. Đừng ước mơ!
d. Đừng từ bỏ ước mơ!
Câu 4. Nhờ biết ước mơ, cô bé trong câu chuyện đạt được điều gì?
a. Đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào đại học và hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc.
b. Đội bóng rổ của cô giành giải vô địch toàn quốc và được đi thi đấu quốc tế.
c. Cô nhận được học bổng toàn phần vào một trường đại học danh tiếng.
d. Đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào trường đại học và được một chuyến du lịch Châu Âu.
Câu 5. Theo em, ước mơ thế nào là đủ lớn?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 6. Em cũng đã từng ước mơ. Em hãy kể một ước mơ và cho biết em đã làm gì để thực hiện ước mơ đó?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 7. Câu nào dưới đây có bộ phận trạng ngữ?
a. Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ.
b. Năm cuối bậc phổ thông, đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc.
c. Các huấn luyện viên bảo cháu hơi thấp, không thể chơi cho đội hạng nhất.
d. Cháu nghĩ nếu chơi bóng thật xuất sắc, sẽ nhận được học bổng.
Câu 8. Dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì?
Ba cháu bảo: “Các huấn luyện viên sai bét, vì họ không hiểu được sức mạnh của ước mơ”.
a. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật.
c. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là các ý liệt kê.
d. Báo hiệu bộ phận đứng sau là ý nghĩ của nhân vật.
Câu 9. Chuyển câu khiến “Đừng để ước mơ của con chết theo ba.” thành hai câu khiến mới bằng cách sử dụng từ cầu khiến khác.
a) ...........................................................................................................................
................................................................................................................................
b) ...........................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 10. Viết câu văn tả hình dáng của một con vật trong đó có sử dụng từ ngữ gợi tả và biện pháp so sánh.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Thắng biển
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm hơn hai chục thanh niên cả nam lẫn nữ, mỗi người vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ quấn chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Tả một cây cho bóng mát
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 18)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Truyện Xiển Bột
Bọn chức sắc trong làng là những người chỉ nghĩ đến rượu thịt. Thấy mẹ Xiển mới mất, chúng bắt phải làm đám, mời “Làng” đến ăn uống. Nhà Xiển nghèo lắm, khoai sắn còn không có ăn thì lấy gì mà làm đám, nhưng không làm thì chúng đuổi ra khỏi làng.
Vài hôm sau, Xiển mua thiếu một con lợn thật to, thật béo. Xiển hẹn vài hôm sau trả tiền. Xiển làm thịt lợn rồi cất vào trong buồng. Xiển mời “Làng” hôm sau tới uống rượu. Khi “Làng” đã có mặt đông đủ, Xiển đổ ít mỡ vào chảo và mười củ hành rán lên. Mùi mỡ hành bay ra thơm phức khiến “Làng” đang ngồi la liệt trong rạp dựng ngoài sân, cứ nuốt nước miếng ừng ực. Xiển bưng chảo mở cất đi, rồi thừa lúc không ai để ý, Xiển châm lửa lên mái bếp. Cái bếp bốc cháy dữ dội, “Làng” hoảng quá chạy ùa ra khỏi rạp. Cái bếp thành một đống lửa. Xiển quần áo, mặt mũi như ma lem, kêu khóc thảm thiết:
-Ối làng nước ơi là làng nước ơi! Cháy mất hết cả cỗ bàn rồi!
“Làng” tưởng cỗ bàn cháy thật, không còn ăn nhậu gì nữa, không ai bảo ai, kẻ trước người sau, kéo nhau ra về cả.
Gà gáy đêm ấy, Xiển gánh thịt lợn ra chợ xa bán. Chiều hôm ấy, Xiển mang tiền về trả nợ xong, còn thừa một ít, mua mấy cây tre làm lại cái bếp.
Truyện cười Việt Nam
Chức sắc: Người có chức vị ở nông thôn thời trước.
Em đọc thầm bài “Nguyễn Xiển Bột” rồi làm các bài tập sau:
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)
Câu 1. 0,5đ: Hoàn cảnh hiện nay của Xiển Bột là gì?
Mẹ mới mất, Xiển bị đuổi ra khỏi làng. □
Mẹ già yếu cần Xiển chăm sóc. □
Mẹ mới mất, Xiển phải đi bán chợ xa. □
Mẹ mới mất, nhà Xiển rất nghèo. □
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước những ý đúng)
Câu 2. 0,5đ: Bọn chức sắc trong làng muốn Xiển Bột làm gì?
Xiển Bột phải làm đám cho Mẹ mới mất để “làng” uống rượu. □
Xiển Bột phải nhanh chóng dọn nhà ra khỏi làng ngay. □
Xiển Bột gánh thịt lợn ra chợ xa mà bán khi gà gáy sáng. □
Xiển Bột dựng rạp ngoài sân, mời “Làng” đến ăn uống. □
(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
Câu 3. 0,5đ: Kế hoạch của Xiển Bột đối phó với bọn chức sắc trong làng là gì?
Xiển Bột chờ gà gáy sáng rồi lén bỏ trốn khỏi làng. □
Xiển Bột làm thịt con lợn to béo rồi giấu trong buồng. □
Xiển Bột đốt cháy gian bếp nhà mình rồi bỏ trốn. □
Xiển Bột rán mỡ hành cho thơm rồi đốt cháy gian bếp. □
Câu 4. 0,5đ: Vì sao Xiển Bột lại đốt cháy gian bếp của mình?
Câu 5. 0,5đ: Em hãy nhận xét về Xiển Bột hay nhận xét về bọn chức sắc trong làng.
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)
Câu 6. 0,5đ: Câu có bộ phận trạng ngữ là:
Ối làng nước ơi là làng nước ơi! Cháy mất hết cả cỗ bàn rồi! □
Gà gáy đêm ấy, Xiển gánh thịt lợn ra chợ xa bán. □
Vài hôm sau, Xiển mua thiếu một con lợn thật to, thật béo. □
Cái bếp bốc cháy dữ dội, “Làng” hoảng quá chạy ùa ra khỏi rạp.□
Câu 7. 0,5đ: Hãy chuyển câu kể “Xiển quần áo lấm lem, mặt mũi như ma lem, kêu khóc thảm thiết.” thành câu cảm:
Câu 8. 0,5đ: Nối câu kể ở cột A với tên kiểu câu phù hợp ở cột B
A |
B |
||
Mùi mỡ hành bay ra thơm phức. |
Ai là gì? |
||
Xiển châm lửa lên mái bếp. |
Ai thế nào? |
||
Bọn chức sắc trong làng là những người chỉ nghĩ đến rượu thịt. |
Ai làm gì? |
Câu 9. 0,5đ: Cho câu: Xiển mời “Làng” hôm sau tới uống rượu.
Dấu ngoặc kép trong câu có tác dụng:
Câu 10. 0,5đ: Hãy đặt một câu khiến có hai trạng ngữ.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Chiều trên quê hương (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102).
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 19)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Kiến Mẹ và các con
Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn. Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:
- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.
Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.
Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì :
- Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.
(Theo Chuyện của mùa Hạ)
(Em hãy đánh dấu x vào ô trước ý đúng nhất trong câu 1, 7)
Câu 1. Mỗi buổi tối Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?
a. Đếm lại cho đủ những đứa con yêu.
b. Kể chuyện cổ tích và ru cho các con ngủ.
c. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con.
d. Đắp chăn cho từng đứa con yêu.
Câu 2. Điều gì làm cho Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ?
(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
Chờ các con đi kiếm ăn ở xa trở về đầy đủ.□
Mỗi tối, Kiến Mẹ không đủ thời gian để hôn từng đứa con.□
Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm đứa con.□
Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết được các con.□
Câu 3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ được nghỉ ngơi?
Câu 4. Em hãy đặt tên cho câu chuyện này?
Câu 5. Qua bài đọc trên, em hãy viết vài dòng nói lên suy nghĩ của em về mẹ mình.
Câu 6. Tìm từ láy trong câu:
“Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì:
- Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!’’
Từ láy: …………………………………………………………..
Câu 7. Vị ngữ trong câu “Tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.” là những từ ngữ:
(Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)
a. nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.
b. lũ kiến con đều lên giường nằm.
c. đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.
d. lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.
Câu 8. Nối từ ở A với từ ở B cho thích hợp:
A |
B |
|
Kiến Mẹ |
danh từ |
|
gia đình |
động từ |
|
xinh xắn |
tính từ |
|
dỗ dành |
danh từ riêng |
Câu 9. Em hãy đặt một câu hỏi để khen ngợi Kiến Mẹ hoặc bác Cú Mèo.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Họa sĩ Tô Ngọc Vân). SGK Tiếng việt 4, tập 2, trang 56.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Tả cây bóng mát mà em yêu thích nhất.
--------------HẾT-------------
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 2
Năm học 2024
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 20)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Bầu trời ngoài cửa sổ
Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Trích Nguyễn Quỳnh
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (0,5 điểm) Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì?
A. Đầy ánh sáng.
B. Đầy màu sắc.
C. Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
Câu 2: (0,5 điểm) Từ “búp vàng” trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”.” chỉ gì?
A. Chỉ vàng anh.
B. Ngọn bạch đàn.
C. Ánh nắng trời.
Câu 3: (1 điểm) Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ”?
A. Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian.
B. Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà.
C. Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với cửa sổ của bé Hà.
Câu 4: (1 điểm) Câu hỏi “ Sao chú vàng anh này đẹp thế?” dùng để thể hiện điều gì?
A. Thái độ khen ngợi.
B. Sự khẳng định.
C. Yêu cầu, mong muốn.
Câu 5: (1 điểm) Trong các dòng dưới đây, dòng nào có 2 tính từ .
A. Óng ánh, bầu trời
B. Rực rỡ, cao
C. Hót, bay
Câu 6: (1 điểm) Trong câu “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Bộ phận nào là vị ngữ?
A. Bỗng chốc đâm những “búp vàng”
B. Đâm những “búp vàng”
C. Cao vút ấy
Câu 7: (1 điểm) Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? (Gạch dưới hình ảnh so sánh)
A. Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
B. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót.
C. Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.
Câu 8: ( 1 điểm) Câu “Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà .”
A. Hai động từ (là các từ………………………………….)
B. Ba động từ (là các từ…………………………………..)
C. Bốn động từ (là các từ…………………………………)
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Con quạ và cái bình nước
Vào một ngày mùa hè nóng bức bất thường, một con quạ đang bay để tìm nước. Nó tình cờ tìm thấy một bình nước, nhưng khi cố gắng đặt mỏ vào bình để uống nước thì không thể nào với được nước ở bên trong. Nó cố và cố, từ từ với tới để lấy nước. Khi đã sẵn sàng từ bỏ và chấp nhận số phận, nó đã nảy ra một ý tưởng: thả những viên sỏi nhỏ vào trong bình cho đến khi mực nước dâng lên đến nơi mà nó có thể với tới được.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.
--------------HẾT-------------
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung có trong bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng truy cập tailieugiaovien.com.vn