Giải vở bài tập Vật Lí 8 Bài 16: Cơ năng


Giải vở bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 16: Cơ năng

Bài 16: Cơ năng

Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Vở bài tập Vật Lí lớp 8, chúng tôi biên soạn giải vở bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 16: Cơ năng hay nhất, ngắn gọn bám sát nội dung sách Vở bài tập Vật Lí 8.

A - Học theo SGK

I – CƠ NĂNG

II – THẾ NĂNG

1. Thế năng hấp dẫn

Câu C1 trang 72 Vở bài tập Vật Lí 8:

Lời giải:

Nếu đưa quả nặng lên một độ cao nào đó (H.16.1b SGK) thì nó có cơ năng vì:

Khi buông nhẹ thì vật A sẽ chuyển động xuống phía dưới làm sợi dây căng ra. Lực căng dây làm vật B chuyển động, như vậy vật A đã thực hiện công nên nó có cơ năng.

2. Thế năng đàn hồi

Câu C2 trang 72 Vở bài tập Vật Lí 8:

Lời giải:

Để biết được lò xo lúc này có cơ năng ta chỉ cần cắt hoặc đốt cháy sợi dây và quan sát thấy lò xo bung ra và miếng gỗ ở trên lò xo bị hất lên cao, như vậy lò xo đã thực hiện công tức là nó có cơ năng.

III - ĐỘNG NĂNG

1. Khi nào vật có động năng.

Câu C3 trang 72 Vở bài tập Vật Lí 8: Hiện tượng sẽ xảy ra như sau:

Lời giải:

Quả cầu A lăn từ vị trí (1) trên máng nghiêng đập vào miếng gỗ B thì sẽ va chạm với miếng gỗ B và làm cho miếng gỗ B dịch chuyển.

Câu C4 trang 73 Vở bài tập Vật Lí 8: Quả cầu A đang chuyển động có khả năng thực hiện công vì:

Lời giải:

Quả cầu đập vào miếng gỗ làm miếng gỗ chuyển động, như vậy quả cầu A có khả năng thực hiện công.

Câu C5 trang 73 Vở bài tập Vật Lí 8:

Lời giải:

Kết luận: Một vật chuyển động có khả năng sinh công tức là có cơ năng.

2. Động năng của vật phụ thuộc những yếu tố nào?

Câu C6 trang 73 Vở bài tập Vật Lí 8: Độ lớn vận tốc của quả cầu lúc đập vào miếng gỗ B thay đổi thế nào so với thí nghiệm 1?

Lời giải:

Độ lớn vận tốc của quả cầu giảm đi so với vận tốc của nó trong thí nghiệm 1.

So sánh công của quả cầu A thực hiện lúc này với lúc trước:

Công của quả cầu A thực hiện lớn hơn so với trước.

Từ đó suy ra động năng của quả cầu A phụ thuộc vào vận tốc: Khi vận tốc tăng thì động năng tăng. Các thí nghiệm chính xác cho thấy động năng tăng tỉ lệ với bình phương vận tốc.

Câu C7 trang 73 Vở bài tập Vật Lí 8:

Lời giải:

Hiện tượng xảy ra khác so với thí nghiệm 2: Khi thay bằng quả cầu A’ có khối lượng lớn hơn thì miếng gỗ B bị đẩy ra xa hơn khi va chạm.

Như vậy công của quả cầu A’ thực hiện được lớn hơn so với công do quả cầu A thực hiện được lúc trước. Từ đó suy ra: Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật. Vật có khối lượng càng lớn thì động năng của vật cũng càng lớn. Như vậy, động năng của vật tỷ lệ thuận với khối lượng của vật.

Câu C8 trang 73 Vở bài tập Vật Lí 8:

Lời giải:

Động năng của vật phụ thuộc: vào hai yếu tố khối lượng của vật và vận tốc của vật:

Khi khối lượng của vật không đổi, nếu vận tốc tăng thì động năng cũng tăng (động năng tỉ lệ với bình phương vận tốc).

Khi vận tốc không đổi, động năng tỉ lệ thuận với khối lượng.

IV - VẬN DỤNG

Câu C9 trang 74 Vở bài tập Vật Lí 8: Ví dụ về vật có cả động năng và thế năng:

Lời giải:

Một máy bay đang bay trên cao, máy bay có độ cao nên có thế năng, đồng thời nó có vận tốc nên cũng có động năng.

Câu C10 trang 74 Vở bài tập Vật Lí 8:

Lời giải:

a) Chiếc cung đã giương: Thế năng đàn hồi.

b) Nước chảy từ trên cao xuống: Động năng và thế năng.

c) Nước bị ngăn trên đập cao: Thế năng hấp dẫn.

Ghi nhớ:

- Khi vật có khả năng sinh công, ta nói vật có cơ năng.

- Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng hấp dẫn. Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng trọng trường càng lớn.

- Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật ấy gọi là thế năng đàn hồi.

- Cơ năng của vật do chuyển động mà còn gọi là động năng. Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng càng lớn.

- Động năng và thế năng là hai dạng của cơ năng. Cơ năng của một vật bằng tổng thế năng và động năng của nó.

B - Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Bài 16.1 trang 74-75 Vở bài tập Vật Lí 8: Trong các vật sau đây, vật nào không có thế năng?

A. Viên đạn đang bay.

B. Lò xo để tự nhiên ở một độ cao so với mặt đất.

C. Hòn bi đang lăn trên mặt đất.

D. Lò xo bị ép đặt ngay trên mặt đất.

Lời giải:

Chọn C.

Vì thế năng được xác định bởi độ cao của vật so với mặt đất. khi vật nằm trên mặt đất thì thế năng bằng 0.

Bài 16.2* trang 75 Vở bài tập Vật Lí 8: Ngân và Hằng quan sát một khách ngồi trong một toa tàu đang chuyển động.

Ngân nói:” Người hành khách có động năng vì đang chuyển động”.

Hằng phản đối:” Người hành khách không có động năng vì đang ngồi yên trên tàu”.

Hỏi ai đúng, ai sai? Tại sao?

Lời giải:

Ai đúng ai sai phải tùy thuộc vào vật làm mốc.

Ngân nói đúng nếu lấy cây bên đường làm mốc chuyển động.

Hằng nói đúng nếu lấy toa tàu làm mốc chuyển động.

Bài 16.3 trang 75 Vở bài tập Vật Lí 8: Mũi tên được bắn đi từ cái cung là nhờ năng lượng của mũi tên hay cánh cung? Đó là dạng năng lượng nào?

Lời giải:

Mũi tên được bắn đi từ cái cung nhờ năng lượng của cánh cung. Đó là thế năng đàn hồi.

Bài 16.4 trang 75 Vở bài tập Vật Lí 8: Búa đập vào đinh làm ngập sâu vào gỗ. Đinh ngập sâu vào gỗ là nhờ năng lượng nào? Đó là dạng năng lượng gì?

Lời giải:

Búa đập vào đinh làm ngập sâu vào gỗ. Đinh ngập sâu vào gỗ là nhờ năng lượng của búa. Đó là động năng.

2. Bài tập tương tự

Bài 16a trang 76 Vở bài tập Vật Lí 8: Động năng của vật chỉ phụ thuộc:

A. khối lượng của vật.

B. vận tốc của vật.

C. khối lượng và vận tốc của vật.

D. lực tác dụng vào vật.

Lời giải:

Chọn C.

Động năng phụ thuộc vào hai yếu tố: khối lượng của vật và vận tốc của vật:

Khi khối lượng của vật không đổi, nếu vận tốc tăng thì động năng cũng tăng (động năng tỉ lệ với bình phương vận tốc). Khi vận tốc không đổi, động năng tỉ lệ thuận với khối lượng.

Bài 16b trang 76 Vở bài tập Vật Lí 8: Vật không có thế năng khi:

A. được treo ở một độ cao nào đó.

B. vật đang rơi.

C. vật chạm đất.

D. vật nảy lên khỏi mặt đất.

Lời giải:

Chọn C.

Vật chạm đất nên có độ cao so với đất bằng 0 nên thế năng bằng không đối với đất.

Xem thêm các bài Giải vở bài tập Vật Lí lớp 8 hay, ngắn gọn khác: