Giải vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều
Giải vở bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều
Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Vở bài tập Vật Lí lớp 8, chúng tôi biên soạn giải vở bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều hay nhất, ngắn gọn bám sát nội dung sách Vở bài tập Vật Lí 8.
A - Học theo SGK
I - ĐỊNH NGHĨA
Câu C1 trang 15 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Vì vận tốc của trục bánh xe tăng dần trong quá trình chuyển động nên chuyển động của trục bánh xe trên mặt phẳng nghiêng AD là chuyển động không đều.
Vì vận tốc của trục bánh xe trên mặt phẳng ngang DF không thay đổi nên chuyển động của trục bánh xe trên mặt phẳng ngang DF là chuyển động đều.
Câu C2 trang 15 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
a) Chuyển động của đầu cánh quạt máy khi quạt đang ổn định là chuyển động đều.
b) Chuyển động của ô tô khi khởi hành là chuyển động không đều.
c) Chuyển động của xe đạp khi xuống dốc là chuyển động không đều.
d) Chuyển động của tàu hỏa khi vào ga là chuyển động không đều.
II - VẬN TỐC TRUNG BÌNH CỦA CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU
Câu C3 trang 15 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Vận tốc trung bình của trục bánh xe trên:
- quãng đường AB là:
- quãng đường BC là:
- quãng đường CD là:
Kết luận: Trên cả quãng đường từ A đến D trục bánh xe chuyển động nhanh dần lên vì vận tốc trung bình tăng lên.
III - VẬN DỤNG
Câu C4 trang 16 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Chuyển động của ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng là chuyển động không đều vì trong quá trình chuyển động, xe có thể chạy nhanh hay chậm tùy từng thời điểm khác nhau.
Khi nói ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 50 lun/h là nói tới vận tốc trung bình của xe.
Câu C5 trang 16 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc là:
Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường ngang là:
Vận tốc trung bình của xe trên cả hai quãng đường là:
Câu C6 trang 16 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Quãng đường tàu đi được là: s = v.t = 30.5 = 150 km.
Câu C7 trang 16 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Hướng dẫn: hãy đo thời gian em chạy hết cự li 60m bằng đồng hồ bấm giây. Dựa vào kết quả đó để tính vận tốc trung bình ra m/s và km/h.
Ta phải dùng đồng hồ bấm giây để xác định thời gian chạy cự li 60 m của học sinh. Giả sử thời gian chạy khi đó là t (s).
Sử dụng công thức để tính vận tốc của học sinh đó.
Nếu quãng đường s để đơn vị m, thời gian là giây (s) thì đơn vị của v là: m/s.
Sau đó đổi đơn vị đo từ m/s sang km/h. Ví dụ 1m/s = 3,6 km/h.
Ghi nhớ:
- Chuyển động mà vận tốc có độ lớn không đổi theo thời gian gọi là chuyển động đều.
- Chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian gọi là chuyển động không đều.
- Công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều trên một quãng đường là trong đó: s là quãng đường đi được, t là thời gian đi hết quãng đường đó.
B - Giải bài tập
1. Bài tập trong SBT
Bài 3.1 trang 17 Vở bài tập Vật Lí 8:
Hình 3.1 ghi lại các vị trí của hòn bi khi nó lăn từ A đến D trên các đoạn đường AB, BC, CD sau những khoảng thời gian bằng nhau. Trong các câu của mỗi phần sau đây, câu nào mô tả đúng tính chất chuyển động của hòn bi?
Phần 1
A. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường AB.
B. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường CD.
C. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường BC.
D. Hòn bi chuyển động đều trên cả đoạn đường từ A đến D.
Phần 2
A. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường AB.
B. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường BC.
C. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường CD.
D. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên suốt đoạn đường AD.
Lời giải:
Phần 1: Chọn C.
Vì trên đoạn đường AB và CD hòn bi chuyển động không đều, chỉ có trên đoạn đường BC thì hòn bi chuyển động đều.
Phần 2: Chọn A.
Vì trên đoạn đường CD hòn bi chuyển động chậm dần, còn trên đoạn đường BC hòn bi chuyển động đều.
Bài 3.3 trang 17 Vở bài tập Vật Lí 8:
Tóm tắt:
S1 = 3 km = 3000 m; v1 = 2m/s; t1
S2 = 1,95 km = 1950 m; t2 = 0,5 h = 0,5.3600s = 1800s;
vtb = ?
Lời giải:
Thời gian người đi bộ đi hết quãng đường thứ nhất là:
Vận tốc trung bình của người đi bộ trên cả hai đoạn đường là:
Bài 3.5 trang 18 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
a) Vận tốc trung bình của vận động viên trong 9 khoảng thời gian (mỗi khoảng bằng 20s) là:
Nhận xét:
- Trong hai quãng đường đầu: vận động viên chuyển động nhanh dần.
- Trong năm quãng đường sau: vận động viên chuyển động đều.
- Hai quãng đường sau cùng: vận động viên chuyển động nhanh dần.
b) Vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đua:
Bài 3.7* trang 18 Vở bài tập Vật Lí 8:
Lời giải:
Gọi s là chiều dài nửa quãng đường mà người đi xe đạp phải đi.
Như vậy thời gian đi hết nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 là:
Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại với vận tốc v2 là:
Vậy:
Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường là:
Suy ra:
2. Bài tập tương tự
Bài 3a trang 18-19 Vở bài tập Vật Lí 8: Một canô đi xuôi dòng từ bến A đến bến B với vận tốc 20m/s rồi đi ngược dòng từ B về A với vận tốc 10m/s. Tính vận tốc trung bình của ca nô trong cả quãng đường đi và về.
Tóm tắt:
vxuôi dòng = v1 = 20m/s; vngược dòng = v2 = 10m/s; vtb = ?
Lời giải:
Gọi quãng đường AB là S (m).
Thời gian ca nô đi xuôi dòng là:
Thời gian ca nô đi ngược dòng là:
Vận tốc trung bình của ca nô trong cả quãng đường đi và về là:
Bài 3b* trang 19 Vở bài tập Vật Lí 8: Một người đứng ở sân ga nhìn ngang đầu toa thứ nhất của đoàn tàu đang khởi hành, thấy toa thứ nhất đi qua trước mặt trong thời gian 6s. Giả sử chuyển động của đoàn tàu là nhanh dần và cứ toa sau đi qua trước mặt người quan sát trong thời gian ít hơn toa liền trước là 0,5s. Chiều dài mỗi toa là 10m. Tìm thời gian để toa thứ năm đi qua trước mặt người quan sát và vận tốc trung bình của đoàn tàu năm toa khi khởi hành?
Lời giải:
Thời gian toa sau qua trước mặt người quan sát nhiều hơn toa liền trước là 0,5s nên thời gian toa thứ hai qua trước mặt người quan sát: t2 = 6 – 0,5.1 = 5,5s.
Tương tự như vậy, ta tìm được thời gian để toa thứ năm đi qua trước mặt người quan sát là: t5 = 6 – 0,5.4 = 4s.
Tổng thời gian đoàn tàu qua trước mặt người quan sát:
t = 6 + 5,5 + 5 + 4,5 + 4 = 25s.
Chiều dài của đoàn tàu 5 toa là: s = 5.10 = 50m.
Vận tốc trung bình của đoàn tàu vào ga là:
vtb = s/t = 50:25 = 2m/s.
Bài 3c trang 19 Vở bài tập Vật Lí 8: Trong một phút, một người ngồi trên xe lửa đếm được 60 lần xe qua chỗ nối đường ray. Tính vận tốc của đoàn tàu ra km/h, biết tàu chuyển động đều và mỗi đoạn đường ray dài 15m.
Lời giải:
Đổi 1 phút = 1/60 h.
Quãng đường mà tàu đã chuyển động được trong một phút là:
S = 60.15 = 900m = 0,9km
Vận tốc của đoàn tàu ra km/h là:
Đáp số: v = 54km/h.