Lý thuyết Hóa học 12 Bài 17: Nguyên tố nhóm IA - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Hóa 12 Bài 17: Nguyên tố nhóm IA sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Hóa học 12.
Lý thuyết Hóa 12 Bài 17: Nguyên tố nhóm IA - Chân trời sáng tạo
A. ĐƠN CHẤT
I. VỊ TRÍ, CẤU TẠO VÀ TRẠNG THÁI TỤ NHIÊN
- Nhóm IA bao gồm các kim loại: lithium (Li), sodium (Na), potassium (K), rubidium (Rb), caesium (Cs) và francium (Fr). Những kim loại này còn được gọi là kim loại kiềm.
- Cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns1.
- Kim loại nhóm IA trong tự nhiên chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Ví dụ:
+ Sodium thường gặp dưới dạng NaCl (muối ăn trong nước biển, mỏ muối, khoáng vật halite), Na2CO3.10H2O (soda), NaNO3 (diêm tiêu).
+ Potassium thường gặp ở dạng khoáng vật: KCl.NaCl (sylvinite), KCl.MgCl2.6H2O (carnallite).
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Kim loại nhóm IA có bán kính nguyên tử lớn, cấu trúc mạng tinh thể kém đặc khít nên khối lượng riêng nhỏ. Lithium là kim loại nhẹ nhất trong tất cả kim loại.
- Do các ion kim loại liên kết với nhau bằng liên kết kim loại yếu nên kim loại nhóm IA có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp và độ cứng tương đối thấp.
III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Kim loại nhóm IA có tính khử mạnh, tính khử tăng dần từ Li đến Cs.
M → M+ + e
Trong hợp chất, kim loại nhóm IA chỉ có số oxi hoá +1.
1. Tác dụng với oxygen
- Khi đốt nóng trong không khí, kim loại Li cháy với ngọn lửa màu đỏ tía; Na cháy với ngọn lửa màu vàng; K cháy với ngọn lửa màu tím nhạt.
Ví dụ: Sodium tác dụng với oxygen trong không khí, có thể tạo ra sodium oxide.
4Na + O2 → 2Na2O
- Phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn trong bình chứa khí oxygen, mức độ phản ứng tăng dần từ Li đến K.
2. Tác dụng với halogen
- Kim loại nhóm IA phản ứng với chlorine ở điều kiện thường tạo thành muối chloride.
2M + Cl2 → 2MCl
- Kim loại Li cần đun nhẹ, Na và K bốc cháy mạnh trong khí chlorine.
2K + Cl2 → 2KCl
- Mức độ mãnh liệt của phản ứng tăng dẩn từ Li đến K.
3. Tác dụng với nước
- Khi tác dụng với nước, Li nổi trên mặt nước, Na nóng chảy thành hạt cầu và chạy trên mặt nước, K tự bùng cháy. Khả năng phản ứng của kim loại nhóm IA với nước tăng dần từ Li đến Cs.
- Thế điện cực chuẩn của kim loại nhóm IA rất nhỏ. Kim loại nhóm IA tác dụng mạnh với nước tạo thành dung dịch kiểm và giải phóng khí hydrogen:
2M(s) + 2H2O(l) → 2MOH(aq) + H2(g)∆rH°98 < 0
Chú ý: Kim loại nhóm IA dễ tác dụng với nước, với oxygen trong không khí nên trong phòng thí nghiệm Na và K thường được bảo quản trong dầu hoả. Li, Rb và Cs thường được bảo quản trong các ống thuỷ tinh kín hoặc môi trường khí hiếm (như argon).
B. HỢP CHẤT
I. TÍNH TAN CỦA CÁC HỢP CHẤT KIM LOẠI NHÓM IA
Phần lớn các hợp chất của kim loại nhóm IA tan tốt trong nước, khi tan trong nước phân li thành ion.
Ví dụ: K2CO3 → 2K+ +
II. NHẬN BIẾT CÁC ION Li+, Na+, K+
Có thể nhận biết ion kim loại kiềm bằng cách thử màu ngọn lửa.
- Muối của lithium cháy cho ngọn lửa màu đỏ tía.
- Muối của sodium cháy cho ngọn lửa màu vàng.
- Muối của potassium cháy cho ngọn lửa màu tím nhạt.
III. SODIUM CHLORIDE
- Sodium chloride là hợp chất phổ biến nhất của sodium trong tự nhiên, được khai thác từ nước biển, muối mỏ.
- Sodium chloride có vai trò quan trọng trong thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi, y tế và trong cuộc sống hằng ngày của con người.
IV. ĐIỆN PHÂN DUNG DỊCH SODIUM CHLORIDE
1. Điện phân dung dịch sodium chloride
Xét quá trình điện phân dung dịch NaCl bão hoà có màng ngăn với hiệu điện thế khoảng 3,5 V.
+ Ở cực âm (cathode) xảy ra quá trình khử: 2H2O + 2e → H2 + 2OH-
+ Ở cực dương (anode) xảy ra quá trình oxi hoá: 2Cl- → Cl2 + 2e
Phương trình hoá học của phản ứng điện phân:
2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2
Màng ngăn để ngăn cực âm với cực dương, do vậy không xảy ra phản ứng giữa Cl2 và NaOH.
Dung dịch NaOH thu được có lẫn nhiều NaCl. Sau khi cô đặc dung dịch, NaCl tách ra được tái sử dụng, thu được dung dịch NaOH. Khí Cl2 được làm khô, nén và hoá lỏng; khí H2, được làm sạch và nén.
2. Các sản phẩm cơ bản của công nghiệp chlorine – kiềm
- Sodium hydroxide còn gọi là “xút” được sử dụng trong sản xuất dược phẩm, hoá chất, dệt và nhuộm màu; công nghiệp sản xuất giấy; sản xuất tơ nhân tạo, chất giặt tẩy; chế biến thực phẩm; dầu khí; xử lí nước,...
- Chlorinethường dùng trong khử trùng nước sinh hoạt, hồ bơi, tẩy trắng vải, sợi, bột giấy, điều chế nhựa PVC, chất dẻo, cao su, chất màu, sản xuất chất chống nấm mốc, diệt côn trùng, sản xuất dược phẩm, ...
- Hydrogen sử dụng như một nhiên liệu hay hoá chất để tổng hợp ammonia, methanol, hydrochloric acid,...
V. SODIUM HYDROGENCARBONATE, SODIUM CARBONATE
1. Sodium hydrogencarbonate
- Sodium hydrogencarbonate (hay sodium bicarbonate, NaHCO3) còn được gọi là baking soda, là chất rắn màu trắng, bền ở nhiệt độ thường, bị phân huỷ khi đun nóng.
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
- NaHCO3 có thể tác dụng được với dung dịch acid và dung dịch kiềm:
NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
- NaHCO3 được sử dụng trong chế biến thực phẩm, trong sản xuất thuỷ tinh,... Trong y học, NaHCO3 được sử dụng để làm giảm chứng đau dạ dày do dư acid, điều trị các triệu chứng viêm loét dạ dày hoặc tá tràng.
2. Sodium carbonate
- Sodium carbonate (Na2CO3) được gọi là soda, là chất rắn màu trắng, dễ tan trong nước.
Na2CO3, bị thuỷ phân trong dung dịch cho môi trường kiềm:
Na2CO3 → 2Na+ +
- Một lượng lớn Na2CO3 được sử dụng trong công nghiệp thuỷ tinh. Ngoài ra, Na2CO3 còn được sử dụng trong xử lí nước, sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa, thuốc, phụ gia thực phẩm, ...
3. Phương pháp Solvay
Phương pháp Solvay (mang tên nhà hoá học Ernest Solvay) sử dụng nguồn nguyên liệu dễ tìm trong tự nhiên là muối ăn (NaCl), đá vôi (CaCO3) và ammonia (NH3).
Quá trình cụ thể:
(1) Hoà tan NaCl vào dung dịch NH3 đặc đến bão hoà.
(2) Nung CaCO3 rồi dẫn khí thoát ra vào dung dịch bão hoà của NaCl trong NH3:
CaCO3 CaO + CO2
NaCl + NH3 + CO2 + H2O →NaHCO3 + NH4Cl
(3) Do NaHCO3 ít tan hơn các muối khác nên kết tinh trước. Tách NaHCO3 khỏi dung dịch, nung ở nhiệt độ cao, thu được soda:
2NaHCO3Na2CO3 + CO2 + H2O
(4) Sản phẩm NH4Cl được chế hoá với vôi tôi, thu khí NH3:
2NH4Cl + Ca(OH)2 → CaCl2 + 2NH3 + 2H2O
Các khí CO2, NH3 được đưa vào sử dụng lại. NH3 được tuần hoàn trong quá trình sản xuất, phương pháp này còn gọi là phương pháp tuần hoàn ammonia.