SBT Ngữ văn 10 Bài tập 4 trang 4 - Kết nối tri thức
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài tập 4 trang 4 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập 4 trang 4 - Kết nối tri thức
Bài tập 4 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đọc lại văn bản Bình Ngô đại cáo trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 13 - 15), đoạn từ “Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa”; đến “Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều” và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
Một số từ ngữ, hình ảnh: “quên ăn” (nguyên văn: vong thực); “trằn trọc trong cơn mộng mị” (nguyên văn: ngụ mị bất vong); “đắm đăm muốn tiến về đông” (nguyên văn: mỗi uất uất nhi dục đông); “chăm chăm còn dành phía tả” (nguyên văn: cấp cấp dĩ hư tả); “vội vã hơn cứu người chết đuối” (nguyên văn: thậm ư chứng nịch),...
Trả lời:
Một số hình ảnh: “há đội trời chung” (nguyên văn: khởi khả cộng đới); “thề không cùng sống” (nguyên văn: nan đữ câu sinh); “đau lòng nhức óc” (nguyên văn: thống tâm tật thủ); “nếm mật nằm gai” (nguyên văn: thường đảm ngog tân),...
Trả lời:
- Những khó khăn, thiếu thốn, gian khổ của nghĩa quân Lam Sơn được tác giả tái hiện xác thực, vừa khái quát vừa cụ thể từ góc nhìn của người tổ chức lực lượng kháng chiến.
- Ví dụ một số từ ngữ, hình ảnh: “tuấn kiệt như sao buổi sớm” (nguyên văn: tuấn kiệt thần tinh); “nhân tài như lá mùa thu” (nguyên văn: nhân tài thu diệp); “thiếu kẻ đỡ đần” (nguyên văn: phạp kì nhân); “hiếm người bàn bạc” (nguyên văn: quả kì trợ); thiếu thốn về nhân lực vật lực “lương hết mấy tuần” (nguyên văn: thực tận kiêm tuần); “quân không một đội” (nguyên văn: chúng vô nhất lữ);...
Trả lời:
Câu văn tiêu biểu nhất: “Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới; / Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”. Câu văn trong bản dịch thêm các từ “phấp phới” “ngọt ngào” nhưng không xa ý nghĩa của nguyên văn: Yết can vi kì, manh lệ cho đồ tứ tập; / Đầu giao hưởng sĩ, phụ tử chỉ binh nhất tâm.
Trả lời:
- Hình ảnh bậc chủ tướng Lê Lợi trong đoạn trích được khắc hoạ ở nhiều khía cạnh cụ thể, nhưng chủ yếu là các khía cạnh tinh thần: xuất thân từ dân chúng (“chốn hoang dã nương mình”); có ý thức về nỗi nhục nô lệ, luôn nuôi khát vọng tự chủ tự cường (“ngẫm thù lớn..”, “căm giặc nước..”...); thường xuyên trăn trở suy tư, thao thức về vận nước, quyết tâm nghiền ngẫm kế sách cứu nước (“suy xét” “đắn đo” [về thời vận, thế cuộc],...); tận tâm cứu nước, mong tìm người cùng chí hướng với tinh thần khẩn trương (“muốn tiến về đông/ “dành phía tải...); có lòng căm giận ngút trời và nỗi lo lắng muôn bề (“phần thì giận” “phần thì lo”...); nuôi dưỡng tinh thần sắt đá, quyết vượt qua gian khó (“dốc lòng” “gắng chí”...); có niềm tin vào nội lực của chính mình (sức mạnh chính nghĩa, sự đoàn kết đồng lòng, nghệ thuật quân sự“xuất kì? “mai phục” - “lấy ít địch nhiều”, “lấy yếu chống mạnh/,...).
- Nhận xét chung: “chân dung” bậc chủ tướng Lê Lợi được khắc hoạ đậm nét, gây xúc động, mang tính biểu tượng.